Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 5664/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 1999

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 5664/TCHQ-KTTT NGÀY 5 THÁNG 10 NĂM 1999 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THÔNG TƯ BỔ SUNG THÔNG TƯ 128/TT-BTC

Kính gửi:

- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
- Trường Cao đẳng Hải quan

Ngày 23/9/1999, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 114/1999/TT-BTC bổ sung thông tư số 128/TT-BTC ngày 22/09/1998 hướng dẫn Nghị định số 22/CP ngày 17/04/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Tổng Cục Hải quan hướng dẫn cụ thể hạch toán tiền truy thu thuế trốn lậu, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuê, tiền bán hàng hoá, tang vật tịch thu theo mục lục ngân sách nhà nước như sau:

1. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được xử lý như đã hướng dẫn tại Thông tư số 128/TT-BTC ngày 22/09/1998 của Bộ Tài chính.

2. Căn cứ vào số tiền đã nộp vào tài khoản tạm giữ của Hải quan mở tại kho bạc, giấy báo của kho bạc và hồ sơ có liên quan, chủ tài khoản tạm giữ chi trả các khoản chi phí (nếu có), ra quyết định trích thưởng cho đơn vị theo tỷ lệ quy định tại Thông tư 45/TC/TCT ngày 01/08/1996 và lập chứng từ gửi kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ để chuyển số tiền trích thưởng từ tài khoản tạm giữ vào tài khoản của đơn vị Hải quan đồng thời làm ngay thủ tục nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước:

- Tiền truy thu thuế ẩn lậu theo quyết định xử lý được nộp vào mục tương ứng của từng loại thuế.

- Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế nộp vào Mục 051, tiểu Mục 03 "phạt vi phạm hành chính của ngành Hải quan".

- Tiền bán hàng tang vật và phương tiện tịch thu hạch toán vào Mục 052, tiểu Mục 02 "tịch thu do ngành Hải quan thực hiện"

- Chương, loại, khoản phải căn cứ đối tượng vi phạm bị xử lý để ghi trên chứng từ nộp tiền vào tài khoản cho đúng mục lục ngân sách tương ứng.

3. Chế độ trích thưởng trên số tiền truy thu thuế ẩn lậu và trên số tiền phạt vẫn thực hiện như quy định hiện hành.

Ví dụ: Cơ quan Hải quan kiểm tra phát hiện công ty trách nhiệm hữu hạn A cấp tỉnh quản lý trốn thuế nhập khẩu với số tiền là 10.000.000đ (mười triệu đồng) giả sử mặt hành không có thuế giá trị gia tăng và quyết định xử phạt 1 lần thuế trốn lậu.

Đây là hành vi trốn thuế nhập khẩu nên ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn là: 10.000.000 đ còn bị phạt một lần thuế là: 10.000.000đ về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

Số tiền truy thu thuế trốn và tiền phạt được tính toán và hạch toán như sau:

- Trích thưởng trên tiền thuế trốn: 10.000.000đ x 5% = 0,5 triệu đồng

- Số tiền thuế trốn còn lại: 10.000.000đ - 0,5 triệu = 9,5 triệu đồng.

- Trích thưởng trên tiền phạt: 10.000.000đ x 30% = 3,0 triệu đồng

- Số tiền phạt còn lại : 10.000.000đ - 3.000.000 đ = 7,0 triêu đồng

Số tiền thuế trốn còn lại 9,5 triệu đồng nộp vào Mục 020 (thuế nhập khẩu), tiểu Mục 01 (nếu là thuế nhập khẩu) hoặc tiểu Mục 02 (thuế nhập khẩu qua biên giới đất liền) chương 155B, loại, khoản, hạng tương ứng.

Số tiền phạt còn lại 7,0 triệu đồng nộp vào Mục 051, tiểu Mục 03, chương, loại khoản, hạng tương ứng.

Công văn này có hiệu lực thi hành từ ngày 08/10/1999, các văn bản hướng dẫ của Tổng Cục Hải quan trái với quy định tại văn bản này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện thông tư trên và công văn hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Tổng Cục Hải quan (Cục Kiểm tra thu thuế XNK).

 

Hoả Ngọc Tâm

(Đã ký)