- 1Công văn số 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 3Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5508/TCT-CS | Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8344/CT-KTT1 ngày 13/10/2016 của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
* Về ưu đãi thuế TNDN đối với cơ sở sản xuất mới trong Khu công nghiệp:
- Khoản 2 Điều 19 Chương V Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao:
“- Đối với doanh nghiệp KCN:
+ 15% lợi nhuận thu được đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu dưới 50% sản phẩm của mình và được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận;”
- Khoản 2b Điều 35 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN:
“b) Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% được áp dụng trong 12 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh;”
- Khoản 3, 4 Điều 1 Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Thuế suất 15% đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;
…
b) Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Chế xuất, cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp;”
- Tại Điểm 6.1.1, Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính có quy định:
“1.13. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại Khu công nghiệp, Khu chế xuất được miễn thuế, giảm thuế như sau:
…
b) Miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với: cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu chế xuất; cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu công nghiệp".
* Về việc chuyển đổi ưu đãi:
- Khoản 2 Điều 50 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định:
“2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư và các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp, các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại."
- Tại Điểm 8, Thông tư số 88/2004/TT-BTC nêu trên quy định:
“3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư; các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy, chứng nhận ưu đãi đầu tư tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại (thời gian ưu đãi về thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trừ (-) thời gian ưu đãi về thuế đã được hưởng đến ngày 01/01/2004)”.
- Tại Điểm 5.2 công văn 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“5.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 1/1/2004 nếu đáp ứng được các điều kiện ghi trong Giấy phép đầu tư thì tiếp tục được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đến hết thời hạn được ưu đãi về thuế suất theo Giấy phép đầu tư; sau khi hết thời hạn được ưu đãi về thuế suất theo Giấy phép đầu tư đầu tư thì chuyển sang áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%; trường hợp đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 25% thì tiếp tục được áp dụng thuế suất 25% đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xin gia hạn của Giấy phép đầu tư từ ngày 1/1/2004 trở đi thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng theo hướng dẫn tại mục l, mục II Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC”.
- Tại Điểm 5.4.1 công văn 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“5.4.1. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho cơ sở kinh doanh trước ngày 01/01/2004 thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC (có cùng điều kiện được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư) thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại các Thông tư nêu trên cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2004".
Đề nghị Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu rà soát cụ thể trường hợp của Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông: Nếu Công ty được thành lập theo Giấy phép đầu tư cấp lần đầu số 06/GP-KCN-BV ngày 30/6/2000 do Ban Quản lý các KCN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cấp để chế biến và kinh doanh bột mỳ, thức ăn gia súc, các sản phẩm phụ từ bột mỳ và các sản phẩm thực phẩm khác (ngô, đậu nành...) và được hưởng ưu đãi thuế TNDN: thuế lợi tức hàng năm bằng 15% lợi nhuận thu được, miễn thuế lợi tức 02 năm kể từ khi kinh doanh có lợi nhuận; Công ty bắt đầu phát sinh doanh thu từ năm 2003, phát sinh thu nhập từ năm 2005 thì đề nghị Cục thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hướng dẫn Công ty TNHH Chế biến bột mỳ Mê Kông lựa chọn việc chuyển đổi ưu đãi về thuế TNDN phù hợp với điều kiện thực tế đáp ứng của doanh nghiệp căn cứ theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5260/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5349/TCT-CS năm 2016 về thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5362/TCT-CS năm 2016 xác định thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5391/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 3Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 152/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 5260/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5349/TCT-CS năm 2016 về thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5362/TCT-CS năm 2016 xác định thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5391/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5508/TCT-CS năm 2016 về thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5508/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/11/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực