BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5470/BXD-QLN | Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2022 |
Kính gửi: Ngân hàng Chính sách xã hội
Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 9753/NHCS-TDSV ngày 24/11/2022 của Ngân hàng Chính sách xã hội về việc vướng mắc cho vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 (sửa đổi Nghị định số 100/2015/NĐ-CP) của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:
Theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 (sửa đổi Nghị định số 100/2015/NĐ-CP) thì điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội là phải có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của nghị định này và của pháp luật về nhà ở.
Tại điểm b mục 4 khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP quy định về giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cụ thể như sau: Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP quy định người thu nhập thấp là người làm việc tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoặc lao động tự do tại khu vực đô thị, có mức thu nhập không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật nhà ở, pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ các quy định nêu trên, đối tượng lao động tự do nếu không có hộ khẩu thường trú thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì thuộc đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội nếu đủ điều kiện theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng, đề nghị Ngân hàng Chính sách xã hội nghiên cứu triển khai, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Hướng dẫn 2526/NHCS-TDSV năm 2016 về nghiệp vụ cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
- 2Quyết định 507/QĐ-BTC năm 2017 về đính chính Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1561/BXD-QLN năm 2022 về bán, cho thuê, cho thuê mua đối với phần 20% diện tích sàn nhà ở thương mại trong công trình nhà ở chung cư xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 4Hướng dẫn 8586/NHCS-TDSV năm 2021 về nghiệp vụ cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
- 5Công văn 2308/NHNN-TD năm 2023 triển khai chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết 33/NQ-CP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6Công văn 6745/VPCP-CN năm 2023 về Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng cho vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 2Hướng dẫn 2526/NHCS-TDSV năm 2016 về nghiệp vụ cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
- 3Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
- 4Quyết định 507/QĐ-BTC năm 2017 về đính chính Thông tư 139/2016/TT-BTC hướng dẫn miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư khi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và phương pháp xác định tiền sử dụng đất phải nộp khi người mua, thuê mua được phép bán lại nhà ở xã hội do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1561/BXD-QLN năm 2022 về bán, cho thuê, cho thuê mua đối với phần 20% diện tích sàn nhà ở thương mại trong công trình nhà ở chung cư xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Hướng dẫn 8586/NHCS-TDSV năm 2021 về nghiệp vụ cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở do Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành
- 7Công văn 2308/NHNN-TD năm 2023 triển khai chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ theo Nghị quyết 33/NQ-CP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 8Công văn 6745/VPCP-CN năm 2023 về Chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng cho vay ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo xây dựng lại chung cư do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 5470/BXD-QLN năm 2022 về vướng mắc cho vay ưu đãi để mua nhà ở xã hội do Bộ Xây dựng ban hành
- Số hiệu: 5470/BXD-QLN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/12/2022
- Nơi ban hành: Bộ Xây dựng
- Người ký: Nguyễn Văn Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực