Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5423/TCT-CS
V/v: xác định chi phí chế biến tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm đá xây dựng.

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương

Trả lời công văn số 11175/CT-TTKT5 ngày 21/5/2020 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về hướng dẫn xác định giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm đá xây dựng đã qua chế biến, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 152/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:

“Điều 5. Sản lượng tài nguyên tính thuế

3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản tượng tài nguyên tính thuế được xác định như sau:

Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu) thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác được xác định bằng cách quy đổi từ sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm do NNT kê khai căn cứ dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm đang ứng dụng, trong đó.

- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm tài nguyên thì căn cứ định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm tài nguyên sản xuất bán ra.

- Trường hợp sản phẩm bán ra là sản phẩm công nghiệp thì căn định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm công nghiệp sản xuất bán ra.

Việc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp do Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện theo thẩm quyền.

Tại khoản 3, khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên như sau:

“Điều 6. Giá tính thuế tài nguyên

...3. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu)

a) Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.

Trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu thực hiện theo quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành và sửa đổi, bổ sung (nếu có).”

Căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ gửi kèm thì Công ty khai thác sản phẩm đá xây dựng đưa vào công đoạn sản xuất, chế biến mới bán ra (đá 1x1, đá 1x2, đá 4x6,...) và đá sản phẩm sau quá trình sản xuất, chế biến chưa có xác định là sản phẩm công nghiệp của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành nên không phải là sản phẩm được trừ chi phí theo quy định tại tại khoản 3 Điều 5, khoản 3, khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, trả lời trường hợp tương tự, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 4629/TCT-CS ngày 22/11/2018 trả lời Công ty Cổ phần Xây dựng Bình Dương (bản photocopy gửi kèm).

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương căn cứ quy định nêu trên phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST, Vụ PC (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5423/TCT-CS năm 2023 về xác định chi phí chế biến tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm đá xây dựng do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 5423/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/12/2020
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản