- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5375/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Công Ty TNHH Intage Việt Nam
Địa chỉ: Số 45 Võ thị Sáu (Tầng 1), P. Đa Kao, Quận I, TP.Hồ Chí Minh
MST 0312603388
Trả lời văn bản số 1205/CV-Intage2016 ngày 12/05/2016 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng chịu thuế GTGT:
“Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là thuế nhà thầu) quy định đối tượng không áp dụng:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Ví dụ 4:
Công ty H của Hongkong cung cấp dịch vụ thu xếp hàng hóa tại càng ở Hongkong cho đội tàu vận tải quốc tế của Công ty A ở Việt Nam. Công ty A phải trả cho Công ty H phí dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng ở Hongkong.
Trong trường hợp này, dịch vụ thu xếp hàng hóa tại cảng Hongkong là dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng tại Hongkong nên không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam.
Ví dụ 5:
Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn, quản lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow (một hoạt động thuộc mảng kích hoạt thương hiệu) cho Công ty A ở Việt Nam tại các nước mà Công ty A phát hành chứng chỉ GDR (Global Depositary Receipt - chứng chỉ lưu ký toàn cầu) và trái phiếu quốc tế thì các dịch vụ này do tổ chức nước ngoài thực hiện không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty là doanh nghiệp hoạt động nghiên cứu thị trường theo trình bày có ký hợp đồng thuê một Công ty tại Lào thực hiện dịch vụ nghiên cứu tại Lào và Công ty dùng dịch vụ này để cung cấp cho khách hàng của Công ty ở nước ngoài thì dịch vụ này được cung cấp và tiêu dùng ở nước ngoài nên không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu; Công ty không được khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn phát sinh tại Lào do doanh nghiệp Lào xuất cho Công ty.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5164/CT-TTHT năm 2014 về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 6185/CT-TTHT năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 5863/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 5874/CT-TTHT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 4775/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 8497/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Kế hoạch 120/KH-UBND về kích cầu nội địa, tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng thành phố Hà Nội năm 2020
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5164/CT-TTHT năm 2014 về đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 6185/CT-TTHT năm 2016 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5863/CT-TTHT năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 5874/CT-TTHT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng khô dầu đậu tương dùng làm thức ăn chăn nuôi do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4775/CT-TTHT năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 8497/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Kế hoạch 120/KH-UBND về kích cầu nội địa, tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng thành phố Hà Nội năm 2020
Công văn 5375/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ở nước ngoài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 5375/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 10/06/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực