Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5309/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp phản ánh vướng mắc trong việc thực hiện công văn số 2845/TCHQ-GSQL và 4289/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc đưa hàng về bảo quản.
Vấn đề quản lý hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành sẽ được đưa vào Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 194/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, trong thời gian chờ Thông tư mới ban hành, Tổng cục Hải quan hướng dẫn các đơn vị tạm thời xử lý các vướng mắc phát sinh trên thực tế như sau:
1. Đối với hàng hóa phải bảo quản trong điều kiện đặc biệt (không thể bảo quản được tại cửa khẩu):
Doanh nghiệp thuộc diện không được mang hàng về bảo quản, nếu nhập khẩu hàng hóa phải bảo quản trong điều kiện đặc biệt, có thể được đưa hàng hóa về bảo quản nếu thỏa mãn 02 điều kiện sau:
a) Hàng hóa, hoặc kho bảo quản hàng hóa phải đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan bằng biện pháp niêm phong hải quan;
b) Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu có đủ nhân lực để triển khai biện pháp niêm phong hải quan khi đưa hàng hóa về bảo quản.
Doanh nghiệp nhập khẩu có văn bản đề nghị, Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu căn cứ nhân lực hiện có để bố trí công chức thực hiện niêm phong hải quan và giải quyết cho doanh nghiệp mang hàng về bảo quản theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan đến khi hàng hóa được xác nhận thông quan, trường hợp không đủ điều kiện nhân lực để triển khai thì trả lời cho doanh nghiệp biết để doanh nghiệp có biện pháp tự khắc phục.
2. Đối với hàng hóa phải đưa về địa điểm kiểm tra chuyên ngành để kiểm tra (không thể kiểm tra được tại cửa khẩu):
Doanh nghiệp thuộc diện không được mang hàng về bảo quản, nếu nhập khẩu hàng hóa phải đưa về địa điểm kiểm tra chuyên ngành mới thực hiện kiểm tra được, thì được đưa hàng hóa về địa điểm kiểm tra chuyên ngành nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành đồng ý tiếp nhận việc giám sát, quản lý hàng hóa tại địa điểm kiểm tra đến khi có kết quả kiểm tra.
Trên cơ sở doanh nghiệp đề nghị bằng văn bản, được cơ quan kiểm tra chuyên ngành đồng ý, xác nhận, Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu lô hàng thực hiện bàn giao lô hàng cho cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo mẫu kèm theo công văn này.
Hàng hóa vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục nhập khẩu về địa điểm kiểm tra phải được niêm phong hải quan, trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được thì ghi rõ trên biên bản bàn giao. Khi có kết quả kiểm tra chuyên ngành đạt yêu cầu nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra chuyên ngành xác nhận vào biên bản gửi cho cơ quan hải quan để hoàn thành thông quan lô hàng, đồng thời cho doanh nghiệp đưa hàng hóa ra lưu thông.
3. Việc cập nhập đưa vào Danh sách doanh nghiệp không được mang hàng về bảo quản (gọi tắt là Danh sách), hoặc đưa ra khỏi Danh sách này:
a) Khi đưa doanh nghiệp vào Danh sách cần phải có đủ căn cứ doanh nghiệp đã có hành vi vi phạm: không nộp đúng thời hạn chứng từ hồ sơ hải quan, hoặc vi phạm về bảo quản hàng hóa chờ thông quan (đã xử phạt, hoặc chưa xử phạt). Không đưa doanh nghiệp vào Danh sách nếu không xác định rõ hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
b) Khi đưa doanh nghiệp ra khỏi Danh sách, cần có đủ các căn cứ sau:
- Đối với doanh nghiệp bị đưa nhầm vào Danh sách do lỗi của cơ quan hải quan: công chức hải quan được phân công theo dõi có trách nhiệm lập báo cáo giải trình và đề xuất đưa doanh nghiệp ra khỏi Danh sách, lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt chuyển Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét ra thông báo đưa doanh nghiệp ra khỏi Danh sách. Báo cáo giải trình lưu theo hồ sơ ban hành công văn của Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
- Đối với doanh nghiệp nộp chậm kết quả kiểm tra chuyên ngành do nguyên nhân khách quan:
Doanh nghiệp có văn bản giải trình nêu rõ trình tự sự việc, nguyên nhân nộp chậm hồ sơ (không phải do lỗi của doanh nghiệp), cam kết sự việc giải trình là đúng và đề nghị đưa doanh nghiệp ra khỏi Danh sách.
Cơ quan kiểm tra chuyên ngành có văn bản xác nhận nguyên nhân cụ thể phải kéo dài thời gian kiểm tra, hoặc kéo dài thời gian ra kết luận kiểm tra dẫn đến ra thông báo kết luận kiểm tra chậm (do nguyên nhân khách quan).
Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ thể hiện rõ việc chậm nộp kết quả kiểm tra chuyên ngành do nguyên nhân khách quan, không phải do lỗi của doanh nghiệp, thì giải quyết không xử phạt vi phạm hành chính và có văn bản đề xuất Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông báo đưa doanh nghiệp ra khỏi Danh sách. Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ giải quyết thì thông báo cho doanh nghiệp biết rõ lý do không giải quyết.
Tại công văn thông báo cập nhật Danh sách doanh nghiệp không được mang hàng về bảo quản, các đơn vị cần cung cấp tối thiểu 3 tiêu chí: Tên doanh nghiệp, mã số thuế, lý do đưa vào/đưa ra Danh sách doanh nghiệp.
4. Về thủ tục kiểm tra hàng hóa bảo quản chờ thông quan:
Căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Hải quan và điểm b khoản 3 Điều 6 Thông tư số 01/2012/TT-BTC ngày 03/01/2012 của Bộ Tài chính, Chi cục Hải quan làm thủ tục lập hồ sơ chuyển cho lực lượng điều tra chống buôn lậu để kiểm tra, xử lý theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị thực hiện thống nhất./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO TRÁCH NHIỆM GIÁM SÁT, QUẢN LÝ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CHỜ KẾT QUẢ KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH
(1) Tên cơ quan bàn giao:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
(2) Tên cơ quan nhận bàn giao:
Địa chỉ:
Số điện thoại:
(3) Thực hiện việc bàn giao lô hàng nhập khẩu sau:
- Tên hàng;
- Số, trọng lượng;
- Quy cách đóng gói;
- Tình trạng hàng hóa;
- Tình trạng niêm phong;
(4) Địa điểm hàng hóa được đưa về:
(5) Cơ quan tiếp nhận bàn giao lô hàng có trách nhiệm giám sát, quản lý hàng hóa đến khi có kết quả kiểm tra chuyên ngành đáp ứng yêu cầu nhập khẩu.
(6) Cơ quan tiếp nhận bàn giao
| (7) Cơ quan bàn giao |
(8) Xác nhận của cơ quan nhận bàn giao |
(Mẫu này được lập thành 3 bản:
- 01 bản lưu cơ quan hải quan;
- 02 bản giao cho cơ quan tiếp nhận bàn giao (sau khi xác nhận mục 8 chuyển lại cho cơ quan hải quan 01 bản để xác nhận thông quan lô hàng).
- 1Công văn 774/TCHQ-GSQL đưa hàng về bảo quản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 725/GSQL-GQ1 năm 2013 đưa hàng về bảo quản do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 3Công văn 772/GSQL-GQ1 năm 2013 đưa hàng về bảo quản do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4Công văn 790/GSQL-GQ1 năm 2013 đưa hàng về bảo quản do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 5Công văn 6078/TCHQ-GSQL năm 2013 giải quyết vướng mắc trong việc đưa xe máy, thiết bị phục vụ thi công thủy điện Xêkaman 1 tại nước Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 6931/TCHQ-GSQL năm 2013 đưa hàng về bảo quản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 1186/GSQL-GQ1 năm 2013 hướng dẫn giải quyết đưa hàng về bảo quản do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 8Công văn 5803/TCHQ-GSQL năm 2017 đưa hàng về bảo quản đối với mặt hàng thép nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 2845/TCHQ-GSQL ngày 22/06/2004 của Tổng cục Hải quan về việc phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất
- 2Công văn số 4289/TCHQ-GSQL ngày 09/09/2004 của Tổng cục Hải quan về việc tạm nhập tái xuất chương trình truyền hình
- 3Luật Hải quan 2001
- 4Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 01/2012/TT-BTC hướng dẫn việc thông quan hàng hoá xuất, nhập khẩu phải kiểm dịch do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 774/TCHQ-GSQL đưa hàng về bảo quản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 725/GSQL-GQ1 năm 2013 đưa hàng về bảo quản do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 8Công văn 772/GSQL-GQ1 năm 2013 đưa hàng về bảo quản do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 9Công văn 790/GSQL-GQ1 năm 2013 đưa hàng về bảo quản do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 10Công văn 6078/TCHQ-GSQL năm 2013 giải quyết vướng mắc trong việc đưa xe máy, thiết bị phục vụ thi công thủy điện Xêkaman 1 tại nước Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 6931/TCHQ-GSQL năm 2013 đưa hàng về bảo quản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 1186/GSQL-GQ1 năm 2013 hướng dẫn giải quyết đưa hàng về bảo quản do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 13Công văn 5803/TCHQ-GSQL năm 2017 đưa hàng về bảo quản đối với mặt hàng thép nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 5309/TCHQ-GSQL năm 2013 giải quyết vướng mắc đưa hàng về bảo quản do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5309/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/09/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra