Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5280/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2012 |
Kính gửi: | - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; |
Để thực hiện đúng, kịp thời Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Bộ Tài chính yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện đảm bảo chăt chẽ một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Đối với trường hợp di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà Doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh theo quy định tại khoản 1b Điều 24 Nghị định số 85/2007 ngày 25/5/2007 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 phải đảm bảo đầy đủ 3 điều kiện sau đây:
- Phải di rời cơ sở sản xuất kinh doanh theo văn bản quyết định thu hồi của UBND cấp tỉnh, thành phố trong trường hợp nhà nước thu hồi diện tích đất đối với địa điểm sản xuất kinh doanh cũ của doanh nghiệp vì mục đích công cộng theo quy định của pháp luật, không phải di rời địa điểm sản xuất kinh doanh theo mục đích yêu cầu của bản thân doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải ngừng sản xuất kinh doanh và phải chứng minh bằng các chứng từ, tài liệu có liên quan về việc ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, có xác nhận của chính quyền địa phương.
- Giá trị thiệt hại phải được xác định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các chế độ quy định pháp luật có liên quan để xác định những khoản thiệt hại liên quan trực tiếp, gồm: chi phí tháo dỡ trang thiết bị ở cơ sở cũ; chi phí vận chuyển lắp đặt ở cơ sở mới; chi phí tháo dỡ nhà xưởng ở cơ sở cũ (sau khi trừ chi phí thu hồi, chi phí trả lương cho người lao động do ngừng việc làm (nếu có)).
2. Đối với số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn yêu cầu thực hiện theo đúng quy định tại khoản 1b Điều 24 Nghị định số 85/2007 ngày 25/5/2007 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ là số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do nguyên nhân di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh gây ra; do phải tăng chi phí sản xuất kinh doanh, do di chuyển nên không có khả năng nộp thuế đúng hạn. Số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn không được lớn hơn chi phí doanh nghiệp phải chi tăng thêm được xác định theo hướng dẫn ở điểm 1 công văn này.
3. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế, nộp phạt phải đúng quy trình, phải căn cứ chứng từ, hồ sơ có liên quan. Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố phải căn cứ kết quả kiểm tra, Biên bản làm việc của Cục thuế địa phương với Doanh nghiệp để thông báo cho Doanh nghiệp và lập Biên bản xác nhận với Doanh nghiệp. Trường hợp phức tạp, liên quan đến chuyên ngành kinh tế kỹ thuật khác phải có văn bản xin ý kiến cơ quan chuyên môn và cơ quan Hải quan có liên quan khi xác nhận.
4. Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ nội dung hướng dẫn tại văn bản này, kiểm tra, rà soát từ 01/01/2011 đến nay về việc thực hiện gia hạn nộp thuế, nộp phạt, đảm bảo việc gia hạn đúng quy định của pháp luật, kịp thời phát hiện những trường hợp gia hạn nộp thuế không đúng quy định tại khoản 1b Điều 24 Nghị định số số 85/2007 ngày 25/5/2007 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Điều 133 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính và nội dung hướng dẫn tại văn bản này để xử lý thu hồi những văn bản đã xác nhận số thiệt hại không đúng, không đủ căn cứ pháp lý, không đúng quy trình thủ tục; tổ chức thu hồi ngay những văn bản đã cho phép gia hạn không đúng; thực hiện cưỡng chế thu hồi đủ số tiền thuế, tiền phạt chậm nộp theo đúng quy định của pháp luật.
Các Cục thuế tỉnh, thành phố, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan trước ngày 30/4/2012 kết quả rà soát và thực hiện việc gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà doanh nghiệp phải ngừng hoạt động và làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh theo quy định tại khoản 1b Điều 24 Nghị định số 85/2007 ngày 25/5/2007 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ, Điều 133 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại văn bản này.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Thuế các tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được biết, thực hiện.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 324/TCT-CS gia hạn thời hạn nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1060/TCT-KK năm 2015 về đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 114/TCHQ-GSQL năm 2024 địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 2Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 3Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 324/TCT-CS gia hạn thời hạn nộp thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1060/TCT-KK năm 2015 về đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 114/TCHQ-GSQL năm 2024 địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 5280/BTC-TCHQ gia hạn thời hạn nộp thuế đối với trường hợp phải di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 5280/BTC-TCHQ
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/04/2012
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra