Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5263/TCT-TNCN | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Liên danh NK-FORY INFRA
(Địa chỉ: Tầng 3-6, toàn nhà Lan Anh, phố Lê Chân, phường Khai Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc)
Trả lời công văn số 29.09.14/NK-PI ngày 30/9/2014 của Liên danh NK-FORY INFRA kiến nghị về việc truy thu thuế TNCN của các chuyên gia thực hiện dự án Cải thiện môi trường đầu tư, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc miễn thuế đối với chuyên gia ODA.
- Tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT)- Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA hướng dẫn:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
... chỉ áp dụng đối với các chuyên gia mà hợp đồng của họ có hiệu lực từ ngày 20 tháng 11 năm 2009”.
- Tại Điểm 1 công văn số 144/BTC-TCT ngày 6/1/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc hợp đồng của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam hướng dẫn:
“1. Hợp đồng của chuyên gia thực hiện chương trình, dự án ODA có hiệu lực từ ngày 20/11/2009 theo Điều 2 Thông tư số 12/2010/TTLT-BKHDT- BTC ngày 28/5/2010 như sau:
- Bên nước ngoài và bên Việt Nam ký hợp đồng tư vấn với cá nhân chuyên gia hoặc nhóm chuyên gia và kèm theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu dịch vụ tư vấn;
- Bên nước ngoài và bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu (công ty) mà chuyên gia thuộc danh sách tư vấn trong tài liệu đấu thầu của nhà thầu (công ty) và kèm theo tài liệu đấu thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bao gồm phần danh sách tư vấn);
- Hợp đồng tư vấn của chuyên gia ký với nhà thầu (công ty): trong trường hợp này nếu nhà thầu (công ty) không ký hợp đồng với chuyên gia mà cử chuyên gia của nhà thầu (công ty) nằm trong danh sách đấu thầu thì việc thay thế hợp đồng bằng quyết định giao nhiệm vụ thực hiện công việc thuộc đối tượng được áp dụng Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010).”
2. Về trách nhiệm của tổ chức chi trả thu nhập.
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 24 Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định:
“Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú
1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
…………………………
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật
3. Về việc xử phạt vi phạm pháp luật thuế.
- Tại Khoản 1, Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012 quy định:
“a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định…”
- Tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế:
“3. Các hành vi vi phạm hành chính về thuế, bao gồm:
a) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế:
Hành vi vi phạm quy định về thủ tục thuế: hành vi chậm nộp hồ sơ đăng ký thuế, chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định; hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế; hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định; hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; hành vi vi phạm trong việc chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn.
Hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
b) Hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan:
Hành vi thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, gian lận thuế;
Hành vi không thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
Hành vi không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; tài khoản của người nộp thuế nợ thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước theo quy định của Luật quản lý thuế”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì:
- Trường hợp Hợp đồng tư vấn của Nhà thầu Liên danh Nippon Koei - Poyry Infra có hiệu lực trước ngày 20/11/2009 thì các chuyên gia nước ngoài được thay đổi, bổ sung sau ngày 20/11/2009 cho công việc của Hợp đồng tư vấn có hiệu lực trước ngày 20/11/2009, nếu các chuyên gia này không thuộc đối tượng hưởng ưu đãi theo Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31/10/1998 thì cũng không được hưởng ưu đãi theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg.
- Tại thời điểm chi trả thu nhập cho các Chuyên gia, Nhà thầu Liên danh Nippon Koei - Poyry Infra không khấu trừ thuế TNCN là do Cục thuế đã có xác nhận miễn thuế cho từng Chuyên gia. Do đó, việc Nhà thầu Liên danh Nippon Koei - Poyry Infra không khấu trừ thuế nêu trên không bị xác định là hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Trong trường hợp này, nếu qua kiểm tra Cục thuế xác định các Chuyên gia nước ngoài nêu trên không thuộc diện miễn thuế thì việc truy thu thuế được thực hiện đối với cá nhân. Liên danh có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN bị truy thu theo quy định nếu Liên danh còn tiếp tục trả thu nhập cho các chuyên gia này. Trường hợp các chuyên gia này không phát sinh thu nhập do Liên danh chi trả thì Liên danh có trách nhiệm cung cấp thông tin đến cá nhân về việc thực hiện nghĩa vụ thuế tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan thuế để hướng dẫn cá nhân kê khai thuế tại Việt Nam.
Tổng cục Thuế thông báo để Liên danh NK-FORY INFRA được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4864/TCT-TNCN năm 2015 về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Quyết định 06/2016/QĐ-TTg về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 2303/TCT-TNCN năm 2016 về cấp giấy xác nhận miễn thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5442/TCT-TNCN năm 2017 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Quyết định 211/1998/QĐ-TTg ban hành Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ
- 3Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 4Quyết định 119/2009/QĐ-TTg về Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA kèm theo Quyết định 119/2009/QĐ-TTg do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 144/BTC-TCT về hợp đồng của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 8Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 4864/TCT-TNCN năm 2015 về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Quyết định 06/2016/QĐ-TTg về miễn thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Công văn 2303/TCT-TNCN năm 2016 về cấp giấy xác nhận miễn thuế thu nhập cá nhân cho chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5442/TCT-TNCN năm 2017 về hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5263/TCT-TNCN năm 2014 về thuế thu nhập cá nhân đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5263/TCT-TNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 25/11/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra