- 1Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 10645/BTC-TCHQ năm 2013 tăng cường quản lý hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5182/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Thực hiện công văn số 10645/BTC-TCHQ ngày 13/8/2013 của Bộ Tài chính về tăng cường quản lý hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc giám sát, quản lý hải quan đối với hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất
1/ Giám sát hải quan đối với hàng hóa đã làm xong thủ tục tái xuất, vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu tái xuất:
a) Hàng hóa đã làm xong thủ tục tái xuất được vận chuyển từ kho ngoại quan đến cửa khẩu tái xuất phải chịu sự niêm phong hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa siêu trường, siêu trọng, hàng cồng kềnh, hàng rời không đủ điều kiện niêm phong Hải quan thì Chi cục hải quan cửa khẩu tạm nhập lập Biên bản bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan bảo quản nguyên trạng và vận chuyển đến cửa khẩu tái xuất. Trên Biên bản bàn giao hàng hóa phải mô tả cụ thể tình trạng hàng hóa, phương tiện vận chuyển và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa, phương tiện gửi cho Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất để giám sát thực xuất khẩu.
b) Hàng hóa tái xuất qua cửa khẩu không thuộc địa bàn giám sát của Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan thì phải niêm phong hải quan, thương nhân chịu trách nhiệm vận chuyển đúng tuyến đường, đúng điểm dừng, thời gian, cửa khẩu đã đăng ký với cơ quan hải quan và bảo quản nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan. Thời gian vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất không quá năm (05) ngày, trừ trường hợp quy định tại điểm c.4.2 mục này.
c) Trách nhiệm của Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan:
c.1) Niêm phong hàng hóa, lập 03 Biên bản bàn giao hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất (mẫu số 03/BBBG-TNTX/2010 phụ lục III ban hành kèm Thông tư 194/2010/TT-BTC), trong đó phải ghi đầy đủ các thông tin về thời gian xuất phát, tuyến đường và các thông tin khác làm căn cứ để Hải quan cửa khẩu xuất tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu, xử lý; niêm phong hồ sơ hải quan kèm 02 Biên bản bàn giao cho thương nhân vận chuyển đến cửa khẩu xuất;
c.2) Fax Biên bản bàn giao hàng hóa cho Chi cục hải quan cửa khẩu xuất trước 17 giờ hàng ngày để phối hợp theo dõi, quản lý.
c.3) Theo dõi thông tin phản hồi từ Chi cục hải quan cửa khẩu xuất. Trường hợp quá thời hạn vận chuyển hàng hóa (do thương nhân đăng ký trên Biên bản bàn giao hàng hóa) mà chưa nhận được thông tin phản hồi hoặc nhận được thông tin của Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất về việc hàng hóa quá hạn chưa đến cửa khẩu tái xuất, Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan chịu trách nhiệm phối hợp với Chi cục hải quan cửa khẩu xuất và thông báo cho Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục hải quan quản lý kho ngoại quan để truy tìm lô hàng.
c.4) Yêu cầu chủ hàng/chủ kho ngoại quan:
c.4.1) Vận chuyển hàng hóa đúng tuyến đường, thời gian đã được cơ quan hải quan xác nhận trên Biên bản bàn giao hàng hóa. Trường hợp không đúng tuyến đường, thời gian, trước khi hàng hóa được vận chuyển đến cửa khẩu xuất, chủ hàng/chủ kho ngoại quan phải có văn bản thông báo cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan và Chi cục hải quan cửa khẩu xuất biết để theo dõi, giám sát.
c.4.2) Bảo quản hàng hóa nguyên trạng niêm phong hải quan trong suốt quá trình vận chuyển. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố bất khả kháng làm suy chuyển niêm phong hải quan hoặc thay đổi nguyên trạng hàng hóa thì người khai hải quan/người vận tải phải áp dụng các biện pháp để hạn chế tổn thất và báo ngay cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Chi cục hải quan nơi gần nhất để lập biên bản xác nhận hiện trạng của hàng hóa.
d) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất:
d.1) Kể từ khi nhận được thông tin hàng hóa tái xuất chuyển cửa khẩu theo Biên bản bàn giao do Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan fax đến, Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất có trách nhiệm theo dõi thông tin các lô hàng vận chuyển đến cửa khẩu xuất theo Biên bản bàn giao.
d.2) Sau khi người khai hải quan tập kết đủ lượng hàng tại khu vực cửa khẩu xuất, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu tình trạng niêm phong hải quan, xác nhận thông tin và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận trên 02 Biên bản bàn giao.
d.3) Fax Biên bản bàn giao cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan biết. Trường hợp có thông tin nghi vấn lô hàng tái xuất vi phạm pháp luật hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa và xử lý kết quả kiểm tra như đối với hàng chuyển cửa khẩu.
d.4) Lưu 01 Biên bản bàn giao và gửi 01 Biên bản bàn giao đã xác nhận cho Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan để lưu hồ sơ.
d.5) Công chức hải quan giám sát hàng hóa tái xuất từ khi tiếp nhận cho đến khi xuất hết, xác nhận trên tờ khai hải quan và trình Lãnh đạo Chi cục ký xác nhận (ký tên, đóng dấu và ghi rõ ngày, tháng, năm).
d.6) Trường hợp hết thời hạn vận chuyển hàng hóa nhưng hàng hóa chưa đến cửa khẩu tái xuất, trước 08 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo, Chi cục hải quan cửa khẩu tái xuất có trách nhiệm phản ánh lại thông tin lô hàng vận chuyển không đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký và phối hợp với Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan trong việc truy tìm lô hàng.
đ) Trách nhiệm của Đội Kiểm soát hải quan:
Khi nhận được thông tin hàng hóa tái xuất vận chuyển không đúng tuyến đường, thời gian đã đăng ký, trong địa bàn hoạt động của mình, Đội Kiểm soát hải quan chịu trách nhiệm tổ chức truy tìm lô hàng theo đề nghị của Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan, trường hợp ngoài địa bàn hoạt động thì báo cáo Cục Điều tra chống buôn lậu để phối hợp truy tìm lô hàng.
2/ Thanh khoản tờ khai hải quan:
Thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 8 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC. Ngoài ra, khi thanh toán tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan, Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan phải căn cứ vào Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu và Danh mục hàng hóa xuất khẩu chuyển từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất có xác nhận của hải quan cửa khẩu xuất.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2634/TCHQ-GSQL về quản lý hàng hóa xuất khẩu, hàng tạm nhập - tái xuất qua lối mở khu vực Mốc 238 - Xã Lao Chải - Huyện Vị Xuyên thuộc khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy tỉnh Hà Giang do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 2536/TCHQ-GSQL tăng cường quản lý hàng hóa ra, vào khu phi thuế quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3682/TCHQ-GSQL năm 2013 quản lý hàng hóa trong khu Thương mại - Công nghiệp Mộc Bài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5858/TCHQ-GSQL năm 2013 sử dụng phần mềm quản lý kho ngoại quan tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 7452/TCHQ-GSQL năm 2013 quản lý hàng hóa mua bán trong Khu thương mại Tịnh Biên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 7584/TCHQ-GSQL năm 2013 hàng hóa gửi kho ngoại quan để chờ cung ứng cho tàu du lịch nước ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 5396/BTC-TCHQ năm 2014 không cho hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3661/TCHQ-GSQL năm 2015 về việc hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan không được nhập khẩu vào nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 3475/TCHQ-GSQL năm 2021 về tăng cường công tác quản lý hàng gửi kho ngoại quan, hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2634/TCHQ-GSQL về quản lý hàng hóa xuất khẩu, hàng tạm nhập - tái xuất qua lối mở khu vực Mốc 238 - Xã Lao Chải - Huyện Vị Xuyên thuộc khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy tỉnh Hà Giang do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2536/TCHQ-GSQL tăng cường quản lý hàng hóa ra, vào khu phi thuế quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 3682/TCHQ-GSQL năm 2013 quản lý hàng hóa trong khu Thương mại - Công nghiệp Mộc Bài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 10645/BTC-TCHQ năm 2013 tăng cường quản lý hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 5858/TCHQ-GSQL năm 2013 sử dụng phần mềm quản lý kho ngoại quan tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 7452/TCHQ-GSQL năm 2013 quản lý hàng hóa mua bán trong Khu thương mại Tịnh Biên do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 7584/TCHQ-GSQL năm 2013 hàng hóa gửi kho ngoại quan để chờ cung ứng cho tàu du lịch nước ngoài do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 5396/BTC-TCHQ năm 2014 không cho hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan để xuất đi nước khác do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 3661/TCHQ-GSQL năm 2015 về việc hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan không được nhập khẩu vào nội địa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 3475/TCHQ-GSQL năm 2021 về tăng cường công tác quản lý hàng gửi kho ngoại quan, hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 5182/TCHQ-GSQL năm 2013 về quản lý hàng hóa từ nước ngoài gửi kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 5182/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/08/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết