- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Quyết định 1417/TC/TCĐN năm 1994 về tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1357-TC/QĐ/TCT năm 1995 quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 179/1998/QĐ-BTC về Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 189/2000/QĐ-BTC về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 6Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5173/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.
Trả lời Công văn sổ 1679/CT-THNVDT ngày 04/11/2015 của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn về vướng mắc thực hiện chính sách thu tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước :
+ Khoản 7 Điều 15 quy định:
“Điều 15. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
7. Đối với các dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và có ghi nguyên tắc Điều chỉnh đơn giá thuê đất theo các quy định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính (Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995):
a) Trường hợp chưa thực hiện Điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ được tiếp tục thực hiện Điều chỉnh đơn giá thuê đất tương ứng với mỗi chu kỳ Điều chỉnh theo mức tỷ lệ (%) Điều chỉnh đơn giá thuê đất đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b) Trường hợp đã Điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ hoặc đã thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê đất do quy định về thủ tục hành chính mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn nội dung ghi nguyên tắc Điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng Mục đích sử dụng đất không thay đổi, khi đến kỳ Điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo thì mức Điều chỉnh không quá mức tỷ lệ (%) Điều chỉnh đơn giá thuê đất đã được quy định ở một trong ba loại giấy tờ nêu trên so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó và áp dụng cho thời gian thuê đất còn lại.
+ Khoản 4 Điều 32 quy định:
Điều 32. Xử lý một số vấn đề cụ thể
“4. Đối với trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện Điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 và nộp tiền thuê đất hàng năm theo thông báo tạm nộp của cơ quan thuế trước thi thực hiện xử lý như sau:
a) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất tại thời Điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất thì được thực hiện quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tạm nộp.
b) Trường hợp tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực thi hành và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định này thì phải thực hiện Điều chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
c) Cơ quan thuế xác định và Điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này theo quy định tại Nghị định này và áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
- Tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 18. Xử lý một số vấn đề cụ thể
3. Đối với trường hợp đã có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất trước Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện Điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và nộp tiền thuê đất hàng năm theo thông báo tạm nộp của cơ quan thuế quy định tại Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì:
a) Cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép thu tiền thuê đất theo số mà người sử dụng đất đã tạm nộp theo thông báo tạm nộp và không phải Điều chỉnh lại số tiền thuê đất đã thông báo đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
b) Cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh việc thực hiện Điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định của pháp luật từng thời kỳ đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp bổ sung (nếu có).”
Căn cứ quy định nêu trên, kể từ ngày 01/07/2014, trường hợp người sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất nhưng chưa thực hiện Điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP , Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và nộp tiền thuê đất hàng năm theo Thông báo tạm nộp của cơ quan thuế (đơn giá tính tiền thuê đất theo chính sách và giá đất tại thời Điểm ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất) thì được quyết toán số tiền thuê đất theo số đã tạm nộp; trường hợp người sử dụng đất tạm nộp tiền thuê đất hàng năm theo Thông báo tạm nộp của cơ quan thuế (đơn giá tính tiền thuê đất theo chính sách và giá đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực thi hành và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 15 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nêu trên) thì phải thực hiện Điều chỉnh đơn giá thuê đất, quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp và truy thu số tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn căn cứ vào hồ sơ cụ thể từng trường hợp để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất và chu kỳ ổn định đơn giá tính tiền thuê đất theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn được biết./
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4684/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp cổ phần hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4685/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4988/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền thuê đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4937/TCT-CS năm 2015 giải đáp chính sách thu tiền thuê đất dự án có vốn đầu tư nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 100/TCT-CS năm 2016 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 220/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 2Quyết định 1417/TC/TCĐN năm 1994 về tiền cho thuê mặt đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 1357-TC/QĐ/TCT năm 1995 quy định khung giá cho thuê đất đối với các tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 179/1998/QĐ-BTC về Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 189/2000/QĐ-BTC về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 6Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước
- 7Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 8Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 4684/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp cổ phần hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4685/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4988/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền thuê đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4937/TCT-CS năm 2015 giải đáp chính sách thu tiền thuê đất dự án có vốn đầu tư nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 100/TCT-CS năm 2016 giải đáp vướng mắc về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 220/TCT-CS năm 2016 về chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 5173/TCT-CS năm 2015 về vướng mắc thực hiện chính sách thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 5173/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/12/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực