BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5159/LĐTBXH-BHXH | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Công đoàn Điện lực Việt Nam
Trả lời công văn số 204/CV-CĐĐVN ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Công đoàn Điện lực Việt Nam về việc hướng dẫn pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 của Bộ luật Lao động thì hợp đồng lao động chấm dứt khi người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
Theo quy định Khoản 1 và Khoản 2 Điều 187 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. Đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động được hưởng lương hưu khi nghỉ việc mà nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, trường hợp người lao động nam từ đủ 55 đến dưới 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi, đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc tại nơi có phụ cấp khu vực 0,7 trở lên thì đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định. Người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thuộc trường hợp này theo quy định tại Khoản 4 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2012. Trường hợp người sử dụng lao động vẫn có nhu cầu sử dụng lao động và người lao động có đủ sức khỏe và nhu cầu tiếp tục làm việc thì hai bên thực hiện theo Điều 166 và Điều 167 Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn về nội dung này.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để Công đoàn Điện lực Việt Nam được biết./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông báo 4633/TB-LĐTBXH về kết quả kiểm tra việc thực hiện Pháp luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội tại 14 doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Chương trình 937/CTPH-TLĐ-MTTW-BLĐTBXH-BHXH-TTCP năm 2014 phối hợp giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội trong các loại hình doanh nghiệp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Thanh tra Chính phủ - Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Kế hoạch 20/KHPH-TLĐ-BHXH phối hợp thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2015 giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
- 4Công văn 53/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2018 về tăng cường tuân thủ pháp luật lao động, thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn 384/BHXH-CSXH năm 2018 về triển khai quy định của Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Công văn 1087/CVL-QLLĐ năm 2023 về hướng dẫn pháp luật lao động do Cục Việc làm ban hành
- 1Thông báo 4633/TB-LĐTBXH về kết quả kiểm tra việc thực hiện Pháp luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội tại 14 doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Chương trình 937/CTPH-TLĐ-MTTW-BLĐTBXH-BHXH-TTCP năm 2014 phối hợp giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội trong các loại hình doanh nghiệp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Thanh tra Chính phủ - Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5Kế hoạch 20/KHPH-TLĐ-BHXH phối hợp thực hiện chính sách, pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế năm 2015 giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
- 6Công văn 53/LĐTBXH-QHLĐTL năm 2018 về tăng cường tuân thủ pháp luật lao động, thúc đẩy quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Công văn 384/BHXH-CSXH năm 2018 về triển khai quy định của Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8Công văn 1087/CVL-QLLĐ năm 2023 về hướng dẫn pháp luật lao động do Cục Việc làm ban hành
Công văn 5159/LĐTBXH-BHXH năm 2017 về hướng dẫn pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 5159/LĐTBXH-BHXH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 08/12/2017
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Phạm Trường Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực