Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5156/TCT-KTNB
V/v ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lợi dụng bán, cấp hóa đơn lẻ để hợp thức hóa chứng từ mua vào, bán ra gây thất thu NSNN.

Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi:

- Đ/c Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, tp trực thuộc Trung ương;
- Đ/c Chi cục trưởng Chi cục Thuế (huyện, quận, tx, tp).

 

Ngày 14/5/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và ngày 17/01/2014 Chính phủ ban hành Nghị định số 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Bộ Tài chính đã ban hành các Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó đã quy định chi tiết về đối tượng, thủ tục, trình tự bán hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh, cấp hóa đơn lẻ cho hộ, tổ chức, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn (để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng); Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình quản lý ấn chỉ kèm theo Quyết định số 2423/QĐ-TCT ngày 23/11/2010 và Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 và Quy trình kiểm tra hóa đơn kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 để quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, các bước kiểm tra đối với việc bán, cấp hóa đơn lẻ.

Việc triển khai về bán hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh, cấp hóa đơn lẻ cho hộ, tổ chức, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn (để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng) thời gian vừa qua đã góp phần tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các hộ, cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu chuyển hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, công tác bán, cấp hóa đơn lẻ ở một số Chi cục Thuế chưa được quan tâm đúng mức; chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục nên đã xảy ra tình trạng lợi dụng bán, cấp hóa đơn lẻ để hợp thức hóa chứng từ mua vào, bán ra gây thất thu NSNN.

Nhằm kịp thời ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nêu trên, Tổng cục Thuế yêu cầu Đ/c Cục trưởng Cục Thuế và Đ/c Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện ngay các giải pháp sau:

1. Tổ chức nhận dạng các hộ, cá nhân, tổ chức được bán, cấp hóa đơn lẻ có dấu hiệu vi phạm.

1.1. Tiêu chí nhận dạng các hộ, cá nhân, tổ chức được bán, cấp hóa đơn lẻ có dấu hiệu rủi ro cao:

Căn cứ quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ và thực tiễn điều tra khởi tố các vụ án liên quan đến việc bán, cấp hóa đơn lẻ cho các hộ, cá nhân, tổ chức, các Cục Thuế và Chi cục Thuế cần lưu ý các tiêu chí nhận dạng sau:

1) Các hộ, cá nhân, tổ chức được bán, cấp hóa đơn lẻ có giá trị giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên;

2) Hóa đơn lẻ được bán, cấp cho các tổ chức là hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án, hội đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan hành chính nhà nước;

3) Hóa đơn lẻ bán, cấp cho hộ, tổ chức, cá nhân phát sinh liên tục trong tháng (từ 02 hóa đơn trở lên), và trong quý (từ 03 hóa đơn trở lên);

4) Hóa đơn lẻ bán, cấp cho cá nhân, hộ có chứng minh nhân dân lưu tại cơ quan thuế không trùng với họ, tên của người được bán, cấp hóa đơn;

5) Hóa đơn lẻ bán, cấp có chữ ký của người được cấp, bán không đúng với tên trong đơn đề nghị bán, cấp hóa đơn;

6) Hóa đơn lẻ bán cho hộ, tổ chức không đúng với ngành nghề đăng ký kinh doanh, không đúng với chức năng hoạt động, đặc biệt là cho các mặt hàng cát, đá, sỏi;

7) Hóa đơn lẻ được bán, cấp có số thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp ngân sách không đúng với tỷ lệ về GTGT, thuế TNCN quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính;

8) Hóa đơn lẻ được bán, cấp không đảm bảo các thủ tục quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC .

Tùy tình hình thực tế phát sinh tại địa phương, các Cục Thuế, Chi cục Thuế có thể lựa chọn các tiêu chí nêu trên, đồng thời có thể bổ sung thêm các tiêu chí phù hợp với thực tế địa bàn quản lý thuế.

1.2. Tiến hành nhận dạng các hộ, cá nhân, tổ chức được bán, cấp hóa đơn lẻ có dấu hiệu rủi ro cao:

- Căn cứ tiêu chí nhận dạng nêu tại khoản 1.1 và các tiêu chí bổ sung phù hợp thực tiễn quản lý tại địa bàn, các Chi cục Thuế thành lập một tổ công tác chuyên tiến hành rà soát tất cả các hóa đơn lẻ đã bán, cấp cho các hộ, cá nhân, tổ chức trong thời gian từ ngày 01/01/2012 đến tháng 10/2016. Từ đó đưa ra danh sách cảnh báo các hộ, cá nhân, tổ chức được bán, cấp hóa đơn lẻ có dấu hiệu rủi ro cao (gọi tắt là danh sách có rủi ro cao về bán, cấp hóa đơn lẻ).

- Danh sách có rủi ro cao về bán, cấp hóa đơn lẻ của Chi cục Thuế phải được báo cáo về Cục Thuế (qua Phòng KTNB) để giám sát, tham mưu chỉ đạo trên địa bàn toàn tỉnh, thành phố; đồng thời Cục Thuế tổng hợp báo cáo danh sách về Tổng cục Thuế (qua Vụ KTNB) để giám sát, tham mưu chỉ đạo toàn ngành thuế.

2. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát danh sách có rủi ro cao về bán, cấp hóa đơn lẻ.

2.1. Chi cục Thuế tổ chức phân loại danh sách có rủi ro cao về bán, cấp hóa đơn lẻ theo địa bàn quản lý. Tổ chức chỉ đạo Bộ phận kiểm tra nội bộ phối hợp với các Đội kiểm tra, các Đội thuế liên xã, phường tổ chức rà soát, kiểm tra theo quy định tại Quy trình quản lý ấn chỉ kèm theo Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 và Quy trình kiểm tra hóa đơn kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 để kịp thời phát hiện các hộ, cá nhân, tổ chức lợi dụng bán, cấp hóa đơn lẻ để hợp thức hóa chứng từ mua vào, bán ra gây thất thu NSNN.

Trường hợp xác định hộ, cá nhân, tổ chức được bán, cấp hóa đơn lẻ có vi phạm phải tổ chức kiểm tra ngay theo quy định tại Điều 60, Điều 61 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và Quy trình số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục Thuế.

2.2. Cục Thuế nắm bắt toàn diện tình hình và danh sách có rủi ro cao về bán, cấp hóa đơn lẻ trên địa bàn quản lý qua tổng hợp báo cáo của các Chi cục Thuế và qua rà soát, đối chiếu trên chương trình ứng dụng hỗ trợ ghi sổ quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ (mẫu số S13/AC) của Cục Thuế. Tổ chức kiểm tra chuyên đề về bán, cấp hóa đơn lẻ tại ít nhất 02 Chi cục Thuế và 06 Đội thuế có rủi ro cao nhất về bán, cấp hóa đơn lẻ tại Chi cục Thuế, Đội thuế.

2.3. Các Cục Thuế, Chi cục Thuế qua kiểm tra, rà soát kịp thời phát hiện các hộ, cá nhân tổ chức có hành vi vi phạm, lợi dụng việc bán, cấp hóa đơn lẻ để hợp thức hóa chứng từ mua vào, bán ra gây thất thu NSNN. Thực hiện việc chấn chỉnh, xử lý, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì chuyển hồ sơ đến cơ quan chức năng để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

2.4. Các Cục Thuế chỉ đạo Chi cục Thuế tổ chức tập huấn, quán triệt đầy đủ các nội dung liên quan đến công tác bán, cấp hóa đơn lẻ đã được quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó đã quy định chi tiết về đối tượng, thủ tục, trình tự bán hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh, cấp hóa đơn lẻ cho hộ, tổ chức, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn (để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng); và Quy trình quản lý ấn chỉ kèm theo Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 và Quy trình kiểm tra hóa đơn kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục Thuế quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, các bước kiểm tra đối với việc bán, cấp hóa đơn lẻ. Đồng thời giao nhiệm vụ cho 01 đồng chí Phó Chi cục trưởng trực tiếp phụ trách chịu trách nhiệm về việc bán, cấp hóa đơn lẻ; đồng chí Chi cục trưởng trực tiếp chỉ đạo Bộ phận kiểm tra nội bộ thường xuyên rà soát, kiểm tra việc bán, cấp hóa đơn lẻ phát sinh tại Chi cục Thuế để kịp thời ngăn ngừa, chấn chỉnh các hành vi vi phạm (nếu có).

2.5. Tổng cục Thuế giao Vụ KTNB chủ trì phối hợp với Vụ TCCB, Vụ TVQT và Ban quản lý rủi ro tổ chức giám sát, đánh giá, kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra chuyên đề về bán, cấp hóa đơn lẻ của các Cục Thuế và Chi cục Thuế. Qua rà soát, kiểm tra, đánh giá kịp thời tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm, nhận dạng các vi phạm, phương thức kiểm tra phát hiện để tham mưu chỉ đạo toàn ngành các giải pháp hiệu quả kịp thời ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lợi dụng bán, cấp hóa đơn lẻ để hợp thức hóa chứng từ mua vào, bán ra gây thất thu NSNN trên toàn quốc.

3. Báo cáo kết quả triển khai thực hiện.

Hàng tuần (vào ngày thứ 6) các Chi cục Thuế báo cáo kết quả triển khai cho các Cục Thuế, các Cục Thuế (vào ngày thứ 7) tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả triển khai, hành vi thủ đoạn mới, khó khăn vướng mắc và giải pháp triển khai thực hiện về Tổng cục (qua Vụ KTNB - địa chỉ email: nnkhanh@gdt.gov.vn) để kịp thời nghiên cứu chỉ đạo và đánh giá, giám sát quá trình triển khai thực hiện tại các địa phương.

Việc triển khai thực hiện các nội dung tại công văn này là tiêu chí đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu khi để xảy ra vi phạm nghiêm trọng tại đơn vị đối với công tác bán, cấp hóa đơn lẻ.

Tổng cục thông báo đến các đồng chí Cục trưởng, Chi cục trưởng biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐTC (để chỉ đạo);
- Các Vụ, đơn vị (để thực hiện);
- Lưu: VT, KTNB (03b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 5156/TCT-KTNB năm 2016 về ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng lợi dụng bán, cấp hóa đơn lẻ để hợp thức hóa chứng từ mua vào, bán ra gây thất thu ngân sách nhà nước do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 5156/TCT-KTNB
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 07/11/2016
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Bùi Văn Nam
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/11/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản