- 1Nghị định 16/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
- 2Quyết định 731/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51262/CT-HTr | Hà Nội, ngày 05 tháng 08 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên-Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt nam.
(Địa chỉ: số 16 Phan Đình Phùng; Q. Ba Đình, TP. Hà Nội.
MST: 0101047075)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 437/CV-CTTC5 ngày 16/07/2015 thay thế công văn số 344/CV-CTTC5 ngày 02/06/2015 của Công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên- Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 2 Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các Công ty cho thuê tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 731/2004/QĐ-NHNN ngày 15/06/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định:
“Cho thuê vận hành (cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản, theo đó Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê”
- Căn cứ Khoản 1, Điều 1, Chương I Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính quy định:
“1. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định.
+ Tại Điều 11 quy định thuế suất 10%:
“ Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này... ”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ,...
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được.”
- Căn cứ Khoản 5, Khoản 6 Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định quy định:
“5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty là tổ chức tín dụng được phép cho thuê vận hành (cho thuê hoạt động) theo quy định của pháp luật thì:
1/ Khi mua TSCĐ, máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính Công ty được hạch toán là TSCĐ của Công ty và trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
2/ Thuế GTGT đầu ra đối với dịch vụ cho thuê vận hành áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.
3/ Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định cho thuê vận hành và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản cố định cho thuê vận hành như bảo hành, sửa chữa, bảo hiểm...được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng theo quy định.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 45827/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á" thuộc nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 47478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xuất hóa đơn và nộp thuế giá trị gia tăng phục vụ hoạt động kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 45013/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về hoá đơn giá trị gia tăng tiền điện do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 16/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
- 2Quyết định 731/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các công ty cho thuê tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 45827/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với việc thực hiện “Dự án ô nhiễm asen trong nước ngầm tại các vùng đồng bằng bồi tích ở Đông Nam Á" thuộc nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 47478/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về xuất hóa đơn và nộp thuế giá trị gia tăng phục vụ hoạt động kinh doanh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 45013/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về hoá đơn giá trị gia tăng tiền điện do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 51262/CT-HTr năm 2015 thuế giá trị gia tăng đối với tổ chức tín dụng được phép cho thuê vận hành do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 51262/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/08/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực