TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 510/GSQL-GQ1 | Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Phước
Trả lời công văn số 887/HQBP-NV ngày 13/5/2013 của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước về việc nêu tại trích yếu, Cục Giám sát quản lý về hải quan - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TCHQ ngày 02/01/2013 của Tổng cục Hải quan; Căn cứ nội dung báo cáo của Cục Hải quan tỉnh Bình Phước tại công văn số 887/HQBP-NV dẫn trên thì việc đăng ký tờ khai đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc từ hàng hóa đã nhập khẩu thực hiện theo loại hình xuất kinh doanh. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Bình Phước biết.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1153/GSQL-GQ2 năm 2013 vướng mắc khi thực hiện Thông tư 128/2013/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Quyết định 02/QĐ-TCHQ năm 2013 về bộ mã loại hình quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 4750/TCHQ-GSQL hướng dẫn loại hình xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 510/GSQL-GQ1 năm 2013 vướng mắc loại hình xuất khẩu do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- Số hiệu: 510/GSQL-GQ1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/06/2013
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Âu Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai