- 1Bộ Luật Hình sự 1999
- 2Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 3Bộ luật hình sự 2015
- 4Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 5Nghị quyết 144/2016/QH13 về lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13, Bộ luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13; Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 99/2015/QH13; Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 94/2015/QH13 và bổ sung dự án Bộ luật hình sự 100/2015/QH13 sửa đổi vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 6Công văn 276/TANDTC-PC năm 2016 hướng dẫn áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 7Công văn 301/TANDTC-PC năm 2016 áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 8Công văn 306/TANDTC-PC năm 2016 áp dụng tình tiết "bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản" khi giải quyết vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5003/VKSTC-V14 | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: | - Viện trưởng VKS quân sự Trung ương; |
Ngày 29/6/2016, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 144/2016/QH13 về việc lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13, Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 đến ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành (gọi tắt là Nghị quyết số 144); đồng thời, giao cho Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội trong BLHS năm 2015 và các quy định của BLTTHS năm 2015 để thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của BLHS năm 2015.
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao ban hành các Công văn số 276/TANDTC-PC ngày 13/9/2016, Công văn số 301/TANDTC-PC ngày 07/10/2016, Công văn số 306/TANDTC-PC ngày 12/10/2016 và Công văn số 327 TANDTC-PC ngày 07/11/2016 hướng dẫn Tòa án nhân dân các cấp thực hiện các quy định có lợi cho người phạm tội của BLHS năm 2015 và các quy định có liên quan của BLTTHS năm 2015 theo Nghị quyết số 144 của Quốc hội.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thấy rằng để đáp ứng kịp thời yêu cầu của thực tiễn công tác xét xử, Tòa án nhân dân tối cao ban hành các Công văn nêu trên là cần thiết. Tuy nhiên để thực hiện đúng yêu cầu nêu trong Nghị quyết số 144 của Quốc hội, bảo đảm hiệu lực pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật, tạo sự thống nhất trong thực tiễn áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội trong tất cả các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành 02 Công văn (Công văn số 3318/VKSTC-V14 ngày 19/8/2016 và Công văn số 4392 ngày 27/10/2016) đề nghị Tòa án nhân dân tối cao triển khai xây dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn về vấn đề này.
Trong khi Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội trong BLHS năm 2015 và các quy định có liên quan của BLTTHS năm 2015 chưa được ban hành, Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự các cấp khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự cần lưu ý:
1. Để bảo đảm đúng nguyên tác áp dụng pháp luật hình sự, nội dung của Nghị quyết số 109, Nghị quyết số 144 của Quốc hội và khoản 3 Điều 7 BLHS năm 2015 thì kể từ ngày 01/7/2016, khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo BLHS năm 1999, nếu có đủ căn cứ để xác định người đó phạm tội thuộc trường hợp áp dụng quy định có lợi của BLHS năm 2015 thì khi ban hành các quyết định, văn bản tố tụng (như cáo trạng, luận tội...) và thực hiện các hoạt động tố tụng (như luận tội, tranh luận tại phiên tòa...) phải phân tích, so sánh, làm rõ các điều khoản tương ứng của 02 Bộ luật (BLHS năm 1999 và BLHS năm 2015); viện dẫn điều khoản của BLHS năm 1999, Nghị quyết số 109, Nghị quyết số 144 của Quốc hội, khoản 3 Điều 7 BLHS năm 2015 và điều khoản có lợi cho người phạm tội của BLHS năm 2015 làm căn cứ để quyết định việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Ví dụ: đối với Tội tàng trữ trái phép chất ma túy, phải phân tích, so sánh, làm rõ sự tương ứng giữa khoản 1 Điều 194 BLHS năm 1999 với khoản 1 Điều 249 BLHS năm 2015; viện dẫn khoản 1 Điều 194 BLHS năm 1999, Nghị quyết số 109, Nghị quyết số 144 của Quốc hội, khoản 3 Điều 7 BLHS năm 2015 và khoản 1 Điều 249 BLHS năm 2015 (điều khoản có lợi cho người phạm tội của BLHS năm 2015).
2. Chỉ áp dụng các quy định của BLTTHS năm 2015 để thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của BLHS năm 2015. Các quy định khác của BLTTHS năm 2015 có lợi cho người phạm tội so với BLTTHS năm 2003 nhưng không phải để thi hành các quy định có lợi của BLHS năm 2015 thì cũng chưa áp dụng.
Ví dụ: phải áp dụng ngay thủ tục xét tha tù trước thời hạn có điều kiện quy định tại Điều 368 BLTTHS năm 2015 để thi hành quy định tại Điều 66 BLHS năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện. Chưa áp dụng thời hạn tạm giam để điều tra là 05 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng (kể cả gia hạn) theo Điều 173 BLTTHS năm 2015 (thời hạn này ngắn hơn 01 tháng so với Điều 120 BLTTHS năm 2003, theo đó quy định là 06 tháng).
3. Trong quá trình giải quyết từng vụ án hình sự cụ thể, Viện kiểm sát cần trao đổi với Cơ quan điều tra, Tòa án nhân dân cùng cấp để tham khảo, vận dụng những nội dung trong Công văn số 276/TANDTC-PC ngày 13/9/2016, Công văn số 301/TANDTC-PC ngày 07/10/2016, Công văn số 306/TANDTC-PC ngày 12/10/2016 và Công văn số 327 TANDTC-PC ngày 07/11/2016 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn Tòa án nhân dân các cấp thực hiện các quy định có lợi cho người phạm tội của BLHS năm 2015 và các quy định của BLTTHS năm 2015 để thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của BLHS năm 2015. Trong trường hợp các ngành đều thống nhất thì triển khai thực hiện theo thẩm quyền; trường hợp không thống nhất hoặc gặp những vướng mắc, khó khăn cũng như phát hiện các quy định khác có lợi cho người phạm tội của BLHS năm 2015 và các quy định của BLTTHS năm 2015 để thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của BLHS năm 2015 thì đề nghị báo cáo với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu các đồng chí Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quán triệt Công văn này đến Viện kiểm sát cấp mình và các Viện kiểm sát cấp dưới trực thuộc theo phạm vi thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đồng chí báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để kịp thời hướng dẫn bổ sung.
| KT. VIỆN TRƯỞNG |
- 1Quy chế 617/QCPH/HQ-CT-VKS-TA phối hợp trong việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật do Cục Hải quan - Cục thuế - Viện kiểm sát nhân dân - Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Công văn 327/TANDTC-PC năm 2016 viện dẫn các điều khoản có lợi cho người phạm tội của Bộ Luật hình sự năm 2015 trong bản án do Chánh Án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 3Công văn 12064/TCHQ-TXNK năm 2016 hướng dẫn áp dụng mã hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 92/2015/QH13, Luật tố tụng hành chính 93/2015/QH13 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 5Công văn 326/TANDTC-PC năm 2015 thi hành khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 109/2015/QH13 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 6Nghị quyết 41/2017/QH14 thi hành Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 94/2015/QH13 do Quốc hội ban hành
- 7Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 8Công văn 148/TANDTC-PC năm 2017 triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết 41/2017/QH14 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 9Công văn 2565/VKSTC-V8 năm 2017 gửi Hướng dẫn một số nội dung liên quan đến thực hiện chỉ tiêu trực tiếp kiểm sát Cơ sở giam giữ và thi hành án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 10Công văn 256/TANDTC-PC năm 2017 về thi hành khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 41/2017/QH14 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 11Quyết định 151/QĐ-TANDTC năm 2017 về Kế hoạch triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 đã được sửa đổi theo Luật 12/2017/QH14 và Nghị quyết 41/2017/QH14 trong Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 12Công văn 3010/VKSTC-V14 năm 2017 về hướng dẫn thực hiện nội dung trong Nghị quyết 41/2017/QH14 về thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 1Bộ Luật Hình sự 1999
- 2Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003
- 3Quy chế 617/QCPH/HQ-CT-VKS-TA phối hợp trong việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật do Cục Hải quan - Cục thuế - Viện kiểm sát nhân dân - Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Bộ luật hình sự 2015
- 5Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 6Nghị quyết 144/2016/QH13 về lùi hiệu lực thi hành của Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13, Bộ luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13; Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 99/2015/QH13; Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 94/2015/QH13 và bổ sung dự án Bộ luật hình sự 100/2015/QH13 sửa đổi vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 do Quốc hội ban hành
- 7Công văn 276/TANDTC-PC năm 2016 hướng dẫn áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 8Công văn 301/TANDTC-PC năm 2016 áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 9Công văn 306/TANDTC-PC năm 2016 áp dụng tình tiết "bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản" khi giải quyết vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 10Công văn 327/TANDTC-PC năm 2016 viện dẫn các điều khoản có lợi cho người phạm tội của Bộ Luật hình sự năm 2015 trong bản án do Chánh Án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 11Công văn 12064/TCHQ-TXNK năm 2016 hướng dẫn áp dụng mã hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP hướng dẫn quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 92/2015/QH13, Luật tố tụng hành chính 93/2015/QH13 về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 13Công văn 326/TANDTC-PC năm 2015 thi hành khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 109/2015/QH13 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 14Nghị quyết 41/2017/QH14 thi hành Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật 12/2017/QH14 và về hiệu lực thi hành của Bộ luật Tố tụng hình sự 101/2015/QH13, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự 99/2015/QH13, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 94/2015/QH13 do Quốc hội ban hành
- 15Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 16Công văn 148/TANDTC-PC năm 2017 triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự năm 2015 và Nghị quyết 41/2017/QH14 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 17Công văn 2565/VKSTC-V8 năm 2017 gửi Hướng dẫn một số nội dung liên quan đến thực hiện chỉ tiêu trực tiếp kiểm sát Cơ sở giam giữ và thi hành án hình sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 18Công văn 256/TANDTC-PC năm 2017 về thi hành khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 41/2017/QH14 do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 19Quyết định 151/QĐ-TANDTC năm 2017 về Kế hoạch triển khai, thi hành Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 đã được sửa đổi theo Luật 12/2017/QH14 và Nghị quyết 41/2017/QH14 trong Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Công văn 5003/VKSTC-V14 năm 2016 hướng dẫn áp dụng quy định có lợi cho người phạm tội trong Bộ luật hình sự 2015 và quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thi hành quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự 2015 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 5003/VKSTC-V14
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/12/2016
- Nơi ban hành: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Người ký: Trần Công Phàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2016
- Ngày hết hiệu lực: 09/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực