Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4891/UBND-TMXDCB | Bến Tre, ngày 14 tháng 12 năm 2007 |
Kính gửi: | - Các sở, ban ngành tỉnh; |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Công văn số 1782/BXD-VP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 906/TTr-SXD ngày 29 tháng 11 năm 2007,
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN LẮP ĐẶT
(Kèm theo Công văn số 4891/UBND-TMXDCB ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc công bố Đơn giá xây dựng công trình-Phần lắp đặt trên địa bàn tỉnh Bến Tre)
I. NỘI DUNG ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH - PHẦN LẮP ĐẶT:
Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị, khoan khai thác nước ngầm là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xác định mức hao phí cần thiết về vật liệu, lao động và máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt như 100m ống, 1 cái tê, van, cút, 1 m2 bảo ôn ống, 1m khoan v.v... từ khâu chuẩn bị đến khâu kết thúc công tác lắp đặt (kể cả những hao phí cần thiết do yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật).
1. Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt được xác định trên cơ sở:
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 ngày 6 tháng 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ Quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp trong các công ty Nhà nước;
- Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ Điều chỉnh mức lương tối thiểu chung;
- Thông tư số 07/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng Về việc hướng dẫn phương pháp xây dựng ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Công văn số 1782/BXD-VP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ Xây dựng Về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt;
- Thông báo giá vật liệu tại thời điểm tháng 01 năm 2006 theo Thông báo số 437/STC-SXD ngày 23 tháng 02 năm 2006 của liên Sở Tài chính - Xây dựng tỉnh Bến Tre.
2. Đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt gồm các chi phí sau:
a) Chi phí vật liệu:
Là giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, các phụ kiện hoặc các bộ phận rời lẻ (không kể vật liệu phụ cần dùng cho máy móc, phương tiện vận chuyển và những vật liệu tính trong chi phí chung) cần cho việc thực hiện và hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt.
Chi phí vật liệu trong đơn giá đã bao gồm hao hụt vật liệu ở khâu thi công.
Chi phí vật liệu trong đơn giá tính theo mặt bằng giá tháng 01 năm 2006 tại thị xã Bến Tre theo Thông báo số 437/STC-SXD ngày 23 tháng 02 năm 2006 của liên Sở Tài chính - Xây dựng tỉnh Bến Tre (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng).
Trong quá trình áp dụng đơn giá, nếu giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) chênh lệch so với giá vật liệu tính trong đơn giá thì được bù trừ chênh lệch. Các đơn vị căn cứ vào mức giá vật liệu thực tế (mức giá chưa có thuế giá trị gia tăng) tại từng khu vực; ở từng thời điểm do cơ quan quản lý giá xây dựng công bố và số lượng vật liệu đã sử dụng theo định mức để tính ra chi phí vật liệu thực tế, sau đó so sánh với chi phí vật liệu theo đơn giá để xác định mức bù trừ chênh lệch chi phí vật liệu và đưa trực tiếp vào chi phí vật liệu trong dự toán.
Chi phí nhân công trong đơn giá bao gồm lương cơ bản, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân lắp đặt mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Theo nguyên tắc này chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình (phần lắp đặt) được xác định như sau:
Các khoản chi phí nhân công được tính với mức lương tối thiểu là 350.000 đ/tháng theo Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, cấp bậc tiền lương theo bảng lương A.1.8 kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ, phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất 20% tiền lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức bình quân 10%, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, Tết, phép...) bằng 12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so với tiền lương cơ bản. Đối với các công trình được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương và các chế độ chính sách khác chưa tính trong thành phần đơn giá xây dựng công trình đã nêu ở trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn 20% hay hưởng phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% thì được bổ sung các khoản này vào chi phí nhân công theo hướng dẫn ở bảng tổng hợp giá trị dự toán lắp đặt.
Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng công trình (phần lắp đặt) được tính cho loại công tác xây lắp nhóm II.
Là chi phí sử dụng máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực hiện kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác lắp đặt, bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác của máy.
II. KẾT CẤU TẬP ĐƠN GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH – PHẦN LẮP ĐẶT:
Tập đơn giá xây dựng công trình - Phần lắp đặt bao gồm 04 chương, phân theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu lắp đặt và được mã hoá thống nhất theo hệ mã 2 chữ cái đầu và 5 số tiếp theo như quy định trong Công văn số 1782/BXD-VP ngày 16 tháng 8 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt.
Chương I : Lắp đặt hệ thống điện trong công trình.
Chương II : Lắp đặt các loại ống và phụ tùng.
Chương III : Bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị.
Chương IV : Khai thác nước ngầm.
III. HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG:
- Tập đơn giá xây dựng công trình (phần lắp đặt) là cơ sở tham khảo để lập dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối với những công tác xây dựng như công tác đào, đắp đất đá, xây, trát, đổ bê tông, ván khuôn, cốt thép ... áp dụng theo Đơn giá xây dựng công trình (phần xây dựng).
- Chiều cao ghi trong đơn giá xây dựng công trình - phần lắp đặt là chiều cao tính từ cốt ±0.00 theo thiết kế công trình đến độ cao = 4m, nếu thi công ở độ cao > 4m được áp dụng đơn giá bốc xếp vận chuyển lên cao như quy định trong Đơn giá xây dựng công trình (phần xây dựng).
- Đối với công tác lắp đặt điện, đường ống và phụ tùng ống cấp thoát nước, bảo ôn, điều hòa không công thì được tham khảo đơn giá lắp dựng, tháo dỡ dàn giáo thép công cụ trong Đơn giá xây dựng công trình (phần xây dựng).
- Đối với những công tác lắp đặt mới chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức cho công tác trên hoặc vận dụng các định mức lắp đặt tương tự ở công trình khác để quyết định áp dụng.
Trường hợp sử dụng các định mức lắp đặt mới chưa có nêu trên làm cơ sở lập đơn giá để thanh toán đối với các gói thầu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
- Đối với những công tác lắp đặt đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn điều chỉnh những định mức đó cho phù hợp để áp dụng cho công trình.
- 1Công văn 3256/UBND-TCĐT hướng dẫn điều chỉnh dự toán theo mức lương tối thiểu mới từ 01/01/2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Công văn 1593/UBND-TCĐT hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3Quyết định 2690/QĐ-UBND năm 2014 công bố bổ sung Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 2309/QĐ-UBND năm 2017 về công bố bộ đơn giá xây dựng công trình tỉnh Bến Tre - Phần Lắp đặt
- 1Nghị định 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 2Nghị định 205/2004/NĐ-CP quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước
- 3Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 05/2007/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Thông tư 07/2007/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành.
- 7Công văn số 1782/BXD-VP về việc công bố Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần lắp đặt máy, thiết bị do Bộ Xây dựng ban hành
- 8Công văn 5708/UBND-TCĐT hướng dẫn điều chỉnh dự toán theo mức lương tối thiểu mới từ 01/10/2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 9Quyết định 983/QĐ-UB năm 1995 về Bộ đơn giá xây dựng cơ bản thống nhất trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Công văn 4891/UBND-TMXDCB về công bố Đơn giá xây dựng công trình-Phần lắp đặt trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 4891/UBND-TMXDCB
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Tấn Khổng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra