- 1Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT về Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục vào Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 50/2006/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 8298/BGDĐT-GDTX về hướng dẫn thực hiện phân phối Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 09/2021/TT-BGDĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Công văn 3566/BGDĐT-GDTX năm 2020 về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học và kiểm tra, đánh giá học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH năm 2020 về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Thông tư 21/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT và Thông tư 26/2014/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư 43/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Công văn 627/BGDĐT-GDTX năm 2022 hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Công văn 4028/BGDĐT-GDTX năm 2022 hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Thông tư 36/2021/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư 12/2022/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 3260/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Công văn 3759/BGDĐT-GDTX năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4891/SGDĐT-GDTXCNĐH | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 8 năm 2023 |
Kính gửi: | - Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện và thành phố Thủ Đức; |
Căn cứ Thông tư số 36/2021/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở (THCS);
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông (THPT);
Căn cứ công văn số 3759/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 7 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023 - 2024 đối với Giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Quyết định số 3260/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về Kế hoạch thời gian năm học 2023 - 2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hố Chí Minh.
Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) hướng dẫn Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Trường có phân hiệu Giáo dục thường xuyên (sau đây gọi tắt là Trung tâm) thực hiện Chương trình giáo dục thường xuyên (GDTX) năm học 2023 - 2024, cụ thể như sau:
1. Tổ chức thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT
a) Cấp THCS: Thực hiện theo Công văn số 627/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 02 năm 2022 về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS, trong đó:
- Đối với lớp 6, 7, 8: Thực hiện dạy học theo Chương trình GDTX cấp THCS ban hành kèm theo Thông tư số 36/2021/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ GDĐT.
- Đối với lớp 9: Thực hiện dạy học theo Chương trình Bổ túc THCS ban hành kèm theo Quyết định số 48/2002/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT và Công văn số 3566/BGDĐT-GDTX ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Bộ GDĐT về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và kiểm tra, đánh giá học viên theo học Chương trình GDTX cấp THCS và THPT.
b) Cấp THPT:
- Đối với lớp 10, 11: Thực hiện dạy học theo Chương trình GDTX cấp THPT ban hành kèm theo Thông tư số 12/2022/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Bộ GDĐT.
- Đối với lớp 12: Thực hiện dạy học theo Chương trình GDTX cấp THPT ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT; Công văn số 8298/BGDĐT-GDTX ngày 21 tháng 9 năm 2009 về hướng dẫn thực hiện phân phối Chương trình GDTX cấp THPT và Công văn số 3566/BGDĐT-GDTX.
c) Xây dựng và ban hành kế hoạch giáo dục của đơn vị gồm: kế hoạch thời gian thực hiện chương trình (phân phối chương trình); kế hoạch giáo dục của tổ/nhóm chuyên môn (kế hoạch dạy học các môn học); kế hoạch giáo dục của giáo viên và kế hoạch bài dạy (giáo án) theo hướng dẫn tại Công văn số 5512/BGDĐT- GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của Trung tâm, đảm bảo tính khoa học và cân đối giữa các học kì trong năm học. Kế hoạch giáo dục của nhà trường phải đảm bảo phân bố hợp lý giữa nội dung giáo dục của môn học, yêu cầu cần đạt theo quy định của chương trình GDTX và đảm bảo kế hoạch thời gian năm học theo Quyết định 3260/QĐ- UBND.
d) Khuyến khích giáo viên tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, đề cao vai trò chủ thể học tập của học viên (thảo luận, tranh luận, đóng vai, dự án,...) nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học viên; phối hợp sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại,...) phát huy tính chủ động, sáng tạo của học viên trong việc tổ chức dạy học của từng môn học. Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học viên và điều kiện cụ thể. Chú trọng các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp phù hợp với đặc trưng môn học để hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực cho học viên.
- Đa dạng hóa và sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học: Kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học ngoài thực địa, học theo dự án học tập, nhiệm vụ học tập trực tuyến, .... Chú trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. Tùy theo mục tiêu, tính chất nội dung dạy học, giáo viên có thể tổ chức cho học viên được làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học viên được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.
đ) Triển khai xây dựng các tổ hợp môn học lựa chọn và cụm chuyên đề học tập theo quy định, xây dựng và công khai phương án bổ sung và khảo sát kiến thức các môn học lựa chọn khi học viên có nguyện vọng thay đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập cho phù hợp với điều kiện của Trung tâm và khả năng học tập của người học. Quy định chuyển đổi môn học lựa chọn phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo hướng dẫn của Bộ GDĐT, việc chuyển đổi phải nêu được các giải pháp phù hợp hỗ trợ học viên bổ sung kiến thức, kỹ năng của môn học mới, cụm chuyên đề học tập mới, phân công giáo viên hỗ trợ cho học viên những nội dung, yêu cầu cần đạt của môn học lựa chọn, cụm chuyên đề lựa chọn được chuyển đổi để bảo đảm cho học viên có đủ năng lực học tiếp môn học mới, cụm chuyên đề học tập mới ở lớp học tiếp theo; quy định thời gian hợp lý cho việc tổ chức chuyển đổi môn học lựa chọn và quy định rõ cách thức kiểm tra, đánh giá theo nội dung, yêu cầu cần đạt của môn lựa chọn, cụm chuyên đề lựa chọn được chuyển đổi. Trường hợp cụ thể cần quy định ma trận, đặc tả của bài kiểm tra đánh giá học viên khi chuyển đổi môn học.
e) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục địa phương đảm bảo về thời lượng, phương thức tổ chức, nội dung hoạt động theo quy định của Bộ GDĐT.
2. Tổ chức kiểm tra đánh giá học viên
a) Trung tâm xây dựng và ban hành quy chế kiểm tra đánh giá, kế hoạch kiểm tra, hình thức tổ chức kiểm tra. Tổ chức đánh giá học viên đầy đủ các bước, thành phần tham gia đánh giá và quy trình tổ chức đánh giá. Thực hiện đầy đủ số cột điểm đánh giá thường xuyên và định kì trong mỗi học kì cụ thể cho mỗi môn học. Cụ thể:
- Đối với lớp 6, 7, 8, 10, 11: Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học viên thực hiện theo Thông tư số 43/2021/TT-BGDĐT, Công văn số 627/BGDĐT-GDTX và Công văn số 4028/BGDĐT-GDTX.
- Đối với lớp 9, 12: Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và hạnh kiểm của học viên thực hiện theo Thông tư số 21/2021/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 01 năm 2007 và Thông tư số 26/2014/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
b) Các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên môn học xây dựng ma trận và bản đặc tả đề kiểm tra, đánh giá định kỳ của từng khối lớp với ngân hàng câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng với tỷ lệ phù hợp giữa câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi tự luận, phù hợp với từng đối tượng học viên. Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình và hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung của Bộ GDĐT, không kiểm tra những nội dung vượt quá yêu cầu cần đạt hoặc mức độ cần đạt của chương trình GDTX; không kiểm tra đối với các nội dung phải thực hiện tinh giản và các nội dung hướng dẫn học viên tự học, tự làm, tự thực hiện...
- Khuyến khích các Trung tâm xây dựng ngân hàng câu hỏi, đề kiểm tra; Tăng cường tổ chức việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học. Các bài thực hành, dự án học tập do các tổ chuyên môn xây dựng phải nêu rõ các tiêu chí cụ thể để đánh giá phù hợp với yêu cầu cần đạt trong chương trình môn học.
- Khuyến khích giáo viên cho học viên viết tự nhận xét về ưu điểm, hạn chế, sự tiến bộ của bản thân trong học tập và rèn luyện đối với từng môn học vào cuối mỗi học kì; căn cứ vào kết quả đánh giá thường xuyên và định kì, giáo viên tổng hợp đưa ra nhận xét để học viên hoàn thiện, chỉnh sửa và gửi cho gia đình học viên.
- Hình thức, cấu trúc đề kiểm tra (tự luận, trắc nghiệm, trắc nghiệm kết hợp tự luận, tỉ lệ các mức độ câu hỏi, …) do Giám đốc Trung tâm quyết định sau khi họp thống nhất với tổ/nhóm chuyên môn; đảm bảo được đánh giá, phân loại học viên theo quy định của Bộ GDĐT và theo quy chế kiểm tra đánh giá của Trung tâm.
c) Căn cứ kế hoạch, quy chế kiểm tra đánh giá của Trung tâm và tổ/nhóm chuyên môn, phân công giáo viên xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá cho các lớp, khối lớp được phụ trách. Công khai cho học viên số lần, số cột điểm, hình thức kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì; cách thức chọn lựa kết quả kiểm tra, đánh giá đối với những kiểm tra, đánh giá thường xuyên thực hiện nhiều lần trước khi tổ chức kiểm tra, đánh giá.
- Kiểm tra đánh giá học viên phải được thực hiện công bằng, minh bạch và đúng quy định. Giám đốc Trung tâm tăng cường giám sát trong công tác kiểm tra đánh giá học viên; thực hiện công tác kiểm tra nội bộ nhà trường đối với hoạt động kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh kịp thời các sai sót.
- Giáo viên công khai kế hoạch, quy trình tổ chức kiểm tra đánh giá, tiêu chí đánh giá kết quả học tập và rèn luyện cho học viên; tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá học viên đảm bảo công bằng, khách quan và đúng quy định.
d) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm máy tính trong tổ chức, quản lý và thực hiện kiểm tra, đánh giá học viên. Giám đốc Trung tâm ban hành quy chế quản lý và sử dụng sổ theo dõi đánh giá học viên điện tử, phân công cán bộ phụ trách phần mềm quản lý đảm bảo đúng quy định và bảo mật dữ liệu thông tin cá nhân người sử dụng.
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên; bảo đảm chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng lực của học viên.
3. Các điều kiện đảm bảo thực hiện Chương trình GDTX
Các Trung tâm rà soát, bổ sung đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, bố trí và bổ sung đủ đội ngũ giáo viên các môn học theo quy định để đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình GDTX, cụ thể:
- Về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để phục vụ cho việc thực hiện Chương trình GDTX theo quy định của Bộ GDĐT. Thiết bị dạy học được thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT về danh mục thiết bị tối thiểu của các môn học của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cùng cấp học. Khuyến khích giáo viên tăng cường các thiết bị dạy học tự làm: Ngoài các thiết bị dạy học tối thiểu được quy định, cần huy động sự sáng tạo của giáo viên và học viên trong việc khai thác, thiết kế và sử dụng các thiết bị dạy học tự làm phục vụ cho việc học tập của các môn học.
- Về đội ngũ giáo viên: Rà soát đội ngũ giáo viên theo môn học của các Trung tâm, bố trí đủ giáo viên đảm bảo về số lượng, cơ cấu và cân đối về cơ cấu các môn học đáp ứng quy định của Chương trình GDTX. Tổ chức tốt việc bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên Trung tâm những nội dung về tổ chức dạy học, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá Chương trình GDTX. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của một số môn học còn thiếu như: Giáo dục kinh tế và pháp luật, Công nghệ, Tin học, Tiếng Anh, hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
- Về sách giáo khoa và tài liệu học tập: triển khai thực hiện lựa chọn sách giáo khoa theo quy định, công khai và triển khai mua sắm sách giáo khoa các môn học theo danh mục đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt. Tổ chức mua sắm sách giáo khoa dùng chung và có kế hoạch hỗ trợ học viên khó khăn mượn sách giáo khoa. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ học viên trong việc mua sách giáo khoa đầu năm. Khuyến khích giáo viên các môn học chủ động khai thác các nguồn tài liệu học tập khác phục vụ việc xây dựng kế hoạch bài dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học và tạo hứng thú học tập cho học viên.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong thực hiện Chương trình GDTX
Chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện kiểm tra, đánh giá; tăng cường sử dụng hệ thống quản lý học tập (LMS), học liệu số để xây dựng các khóa học, chủ đề học tập nhằm phát huy khả năng tự học, học theo hướng dẫn cho học viên. Khuyến khích các tổ/nhóm chuyên môn thảo luận, phối hợp xây dựng kế hoạch bài dạy để giáo viên phụ trách lớp tham khảo khi thực hiện các nội dung dạy học trên hệ thống quản lý LMS có kết hợp kiểm tra, đánh giá thường xuyên để quá trình học tập cho học viên trên internet được hiệu quả.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và THPT năm học 2023 - 2024, đề nghị Giám đốc Trung tâm nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện có ý kiến trao đổi, đề nghị đơn vị báo cáo về Sở GDĐT (qua Phòng Giáo dục Thường xuyên - Chuyên nghiệp và Đại học) để được hướng dẫn giải đáp./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Công văn 4748/SGDĐT-GDTXCNĐH năm 2022 hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập trong chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ học phí học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, học phí học trình độ cao đẳng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ năm học 2023-2024 đến năm học 2025-2026
- 3Quyết định 43/2023/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ học phí học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, học phí học trình độ cao đẳng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Nam từ năm học 2023-2024 đến năm học 2025-2026
- 4Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học phí cho trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi, học sinh trung học phổ thông công lập và ngoài công lập; học viên tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm học 2023-2024
- 5Công văn 1652/SGDĐT-GDTrH năm 2023 hướng dẫn triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông năm học 2023-2024 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT về Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục vào Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 50/2006/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 8298/BGDĐT-GDTX về hướng dẫn thực hiện phân phối Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 26/2014/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 09/2021/TT-BGDĐT quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Công văn 3566/BGDĐT-GDTX năm 2020 về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học và kiểm tra, đánh giá học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Công văn 5512/BGDĐT-GDTrH năm 2020 về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Thông tư 21/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-BGDĐT và Thông tư 26/2014/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư 36/2021/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Thông tư 43/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học viên theo học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 12/2022/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Công văn 627/BGDĐT-GDTX năm 2022 hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Công văn 4028/BGDĐT-GDTX năm 2022 hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Công văn 4748/SGDĐT-GDTXCNĐH năm 2022 hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và chuyển đổi môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập trong chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ học phí học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, học phí học trình độ cao đẳng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Nam, từ năm học 2023-2024 đến năm học 2025-2026
- 16Quyết định 3260/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 17Công văn 3759/BGDĐT-GDTX năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Quyết định 43/2023/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ học phí học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp, học phí học trình độ cao đẳng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo trên địa bàn tỉnh Hà Nam từ năm học 2023-2024 đến năm học 2025-2026
- 19Nghị quyết 11/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ học phí cho trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi, học sinh trung học phổ thông công lập và ngoài công lập; học viên tại các Trung tâm giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm học 2023-2024
- 20Công văn 1652/SGDĐT-GDTrH năm 2023 hướng dẫn triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông năm học 2023-2024 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4891/SGDĐT-GDTXCNĐH năm 2023 hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông năm học 2023-2024 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4891/SGDĐT-GDTXCNĐH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 31/08/2023
- Nơi ban hành: Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Dương Trí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực