- 1Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4886/TCT-KK | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH Aureole BCD
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2308/CV-ABCD ngày 23/8/2016 của Chi nhánh Công ty TNHH Aureole BCD (Mã số thuế: 3600504910-001; Địa chỉ: KCN Phúc Điền, Cẩm Giàng, Hải Dương) về tỷ giá xuất hóa đơn bán hàng. Về việc này, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo hướng dẫn tại Điểm e Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 5 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
"e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn
Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá."
Theo hướng dẫn tại Khoản 1.3 Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp:
"1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:
a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ.
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán…".
Theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
"... 3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
Theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 53/2016/TT-BTC ngày 21/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 1.3 Điều 69 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:
"1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá hối đoái:
a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
- Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
- Trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể tỷ giá thanh toán:
+ Doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế: Khi ghi nhận khoản góp vốn hoặc nhận vốn góp là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn; Khi ghi nhận nợ phải thu là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch; Khi ghi nhận nợ phải trả là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch; Khi ghi nhận các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải trả) là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện thanh toán.
+ Ngoài tỷ giá giao dịch thực tế nêu trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo chênh lệch không vượt quá +/-1% so với tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình. Tỷ giá mua bán chuyển khoản trung bình được xác định hàng ngày hoặc hàng tuần hoặc hàng tháng trên cơ sở trung bình cộng giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển khoản hàng ngày của ngân hàng thương mại.
Việc sử dụng tỷ giá xấp xỉ phải đảm bảo không làm ảnh hưởng trọng yếu đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ kế toán.".
Căn cứ các hướng dẫn trên: Trường hợp Công ty TNHH Aureole BCD đã có thông báo gửi Cục Thuế tỉnh Hải Dương về việc hạch toán kế toán bằng đơn vị tiền là ngoại tệ (Đô la Mỹ) theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 200/2014/TT-BTC, trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty phát sinh doanh thu bán hàng hóa với đơn vị tiền là ngoại tệ (Đô la Mỹ, Yên Nhật,...) thì Công ty xuất hóa đơn bán hàng ghi đơn vị tiên là ngoại tệ (Đô la Mỹ, Yên Nhật,...) kèm theo tỷ giá mua vào ngoại tệ (Đô la Mỹ, Yên Nhật,...) của ngân hàng thương mại nơi Công ty chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm nhận tiền thanh toán tùy từng thời kỳ theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC, Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Thông tư số 53/2016/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để Chi nhánh Công ty TNHH Aureole BCD được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2866/TCT-DNK về việc giảm giá hàng bán và chiết khấu thanh toán ghi giảm trực tiếp trên hóa đơn tài chính bán hàng do Bộ tài chính ban hành
- 2Công văn số 2979/TCT-DNK về việc xử lý thuế GTGT ghi sai trên hóa đơn bán hàng xuất khẩu của DNTN Tấn Lợi do bộ tài chính ban hành
- 3Công văn 938/LĐTBXH-KHTC về hướng dẫn cách ghi chữ viết và chữ số trên hóa đơn in trực tiếp từ hệ thống phần mềm bán hàng và kế toán áp dụng cách viết chữ số của nước ngoài do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Công văn 5227/TCT-CS năm 2016 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5997/TCT-CS năm 2016 về tỷ giá khi xuất hóa đơn bằng ngoại tệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Dự thảo Nghị định quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (thay thế)
- 1Công văn số 2866/TCT-DNK về việc giảm giá hàng bán và chiết khấu thanh toán ghi giảm trực tiếp trên hóa đơn tài chính bán hàng do Bộ tài chính ban hành
- 2Công văn số 2979/TCT-DNK về việc xử lý thuế GTGT ghi sai trên hóa đơn bán hàng xuất khẩu của DNTN Tấn Lợi do bộ tài chính ban hành
- 3Công văn 938/LĐTBXH-KHTC về hướng dẫn cách ghi chữ viết và chữ số trên hóa đơn in trực tiếp từ hệ thống phần mềm bán hàng và kế toán áp dụng cách viết chữ số của nước ngoài do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 5227/TCT-CS năm 2016 về hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5997/TCT-CS năm 2016 về tỷ giá khi xuất hóa đơn bằng ngoại tệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Dự thảo Nghị định quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (thay thế)
Công văn 4886/TCT-KK năm 2016 về tỷ giá ghi trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4886/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/10/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết