- 1Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 4Công văn 4311/TCT-CS năm 2018 về thực hiện hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48825/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty CP Giao nhận Vận tải Ngoại thương
(Địa chỉ: Số 2, Phố Bích Câu, P.Quốc Tử Giám,
Q. Đống Đa, TP. Hà Nội; MST: 0101352858;
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 020619/KT/VNT/CV đề ngày 14/06/2019 của Công ty CP Giao nhận Vận tải Ngoại thương (sau đây gọi là Công ty) hỏi về dùng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
“...5. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức, hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử...”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định: 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
- Căn cứ Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 quy định hai hình thức hóa đơn điện tử: HĐĐT có mã của cơ quan thuế và HĐĐT không có mã của cơ quan thuế:
“3. Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyến dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
4. Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.”
+ Tại Khoản 3 Điều 20 quy định:
“3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có).”
+ Tại Khoản 3 Điều 35 quy định hiệu lực thi hành:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
+ Tại Khoản 2 Điều 36 quy định:
“2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hoặc đã mua hóa đơn của cơ quan thuế đê sử dụng trước ngày Nghị định này cỏ hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn đã mua đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2020 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn khởi tạo phát hành hóa đơn điện tử:
“3. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định.
Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức kinh doanh chỉ sử dụng một (01) hình thức hóa đơn, cụ thể: nếu tổ chức kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì không dùng hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đó; nếu sử dụng hóa đơn điện tử thì không sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in; nếu sử dụng hóa đơn đặt in thì không sử dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn tự in.”
+ Tại Điều 14 hướng dẫn về việc thực hiện:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số 4311/TCT-CS ngày 05/11/2018 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.
Trong thời gian nêu trên, đơn vị có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định 04/2014/NĐ-CP. Nhà nước khuyến khích sử dụng hình thức HĐĐT.
Trường hợp kể từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, doanh nghiệp vẫn còn hóa đơn đặt in, đã thông báo phát hành và vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng tiếp hóa đơn đặt in phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp thì tiếp tục áp dụng hóa đơn đặt in theo quy định tại các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 4 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP Giao nhận Vận tải Ngoại thương được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 47280/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 47277/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn điện tử kèm bảng kê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 48813/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 49855/CT-TTHT năm 2019 về miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 61915/CT-TTHT năm 2020 về sử dụng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 81430/CT-TTHT năm 2020 về sử dụng đồng thời hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 9076/CT-TTHT năm 2020 về sử dụng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 5Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
- 6Công văn 4311/TCT-CS năm 2018 về thực hiện hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 47280/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 47277/CT-TTHT năm 2019 về hóa đơn điện tử kèm bảng kê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 48813/CT-TTHT năm 2019 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 49855/CT-TTHT năm 2019 về miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 61915/CT-TTHT năm 2020 về sử dụng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 81430/CT-TTHT năm 2020 về sử dụng đồng thời hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 9076/CT-TTHT năm 2020 về sử dụng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 48825/CT-TTHT năm 2019 về dùng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 48825/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/06/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết