BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4879/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: | - Công ty TNHH Quintiles Việt Nam; |
Trả lời công văn số QVN/2015-04 ngày 4/11/2015, QVN/2015-03 ngày 16/9/2015, công văn QVN/2015-02 của Công ty TNHH Quintiles Việt Nam về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ thử nghiệm thuốc lâm sàng cho đối tác nước ngoài, sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 1 Điều 8 Luật thuế GTGT hợp nhất quy định:
“Điều 8. Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu,...
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.”
Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định:
"Thuế suất thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”
Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định về áp dụng thuế suất 0% như sau:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; ...
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
...Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.”
Theo trình bày tại các công văn của Công ty TNHH Quintiles Việt Nam và các Hợp đồng đính kèm thì:
Công ty TNHH Quintiles Việt Nam ký hợp đồng với Quintiles nước ngoài/ hãng dược phẩm nước ngoài để cung cấp dịch vụ thử nghiệm thuốc lâm sàng. Theo thỏa thuận tại hợp đồng, Quintiles Việt Nam có trách nhiệm lựa chọn cơ sở y tế đủ năng lực để thực hiện thử nghiệm thuốc lâm sàng và ký hợp đồng trực tiếp với các cơ sở y tế này. Đồng thời, Quintiles Việt Nam thực hiện công tác thu thập, phân tích và quản lý dữ liệu lâm sàng trên cơ sở các thử nghiệm thuốc lâm sàng được tiến hành bởi các cơ sở y tế. Các Bệnh viện là nơi thực hiện và cung cấp dịch vụ thử nghiệm thuốc lâm sàng và xuất hóa đơn giao cho Công ty TNHH Quintiles Việt Nam.
Công ty TNHH Quintiles Việt Nam sau khi nhận được kết quả từ các Bệnh viện thì thực hiện chuyển kết quả ra nước ngoài (sau khi dịch, tổng hợp, tóm tắt tài liệu...). Quintiles nước ngoài sẽ thanh toán trực tiếp cho Bệnh viện hoặc Quintiles nước ngoài ứng trước cho Công ty Quintiles Việt Nam, sau khi Quintiles nước ngoài nhận được hóa đơn do Bệnh viện cung cấp thì Quintiles nước ngoài sẽ thanh toán tiền. Công ty TNHH Quintiles Việt Nam thực hiện việc quản lý, tư vấn, giám sát hoạt động thử nghiệm lâm sàng, sau đó tổng hợp các báo cáo, tổng hợp hóa đơn rồi chuyển cho Quintiles Hoa Kỳ. Theo hợp đồng thì doanh thu của Công ty TNHH Quintiles Việt Nam gồm 2 phần: Doanh thu từ công việc do Quintiles Việt Nam thực hiện (time revenue) và doanh thu tương ứng với chi phí thực tế phát sinh (pass through revenue gồm: chi phí trả cho các cơ sở y tế theo hợp đồng ký giữa Công ty TNHH Quintiles Việt Nam và cơ sở y tế; phụ phí công tác của các nhân viên của Công ty TNHH Quintiles Việt Nam..).
Sản phẩm của dịch vụ thử nghiệm lâm sàng của Công ty TNHH Quintiles Việt Nam là các báo cáo kết quả và dữ liệu lâm sàng được sử dụng ở nước ngoài bởi các hãng dược phẩm nước ngoài. Đồng thời, quy trình nghiệm thu kết quả nghiên cứu và phát triển sản phẩm thuốc sau khi có được kết quả thử nghiệm lâm sàng cũng được thực hiện hoàn toàn tại nước ngoài.
Căn cứ quy định và theo trình bày của Công ty nêu trên:
Dịch vụ thử nghiệm thuốc lâm sàng do Công ty TNHH Quintiles Việt Nam cung cấp cho Quintiles nước ngoài/ hãng dược phẩm nước ngoài được xác định tiêu dùng ngoài Việt Nam, theo đó toàn bộ doanh thu của Công ty TNHH Quintiles Việt Nam từ cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Quintiles Việt Nam được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4925/BTC-CST năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu làm thuốc do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1412/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1418/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế Giá trị gia tăng mặt hàng tro trấu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 9505/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 453/TCT-DNL năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng không do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2002/TCT-CS năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Thông tư 29/2018/TT-BYT quy định về thử thuốc trên lâm sàng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Công văn 5504/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với gói dịch vụ phòng bệnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 7092/BYT-K2ĐT năm 2019 về tuân thủ quy định về nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối với phương pháp tế bào do Bộ Y tế ban hành
- 10Công văn 1474/KCB-QLC&CĐT năm 2023 báo cáo kết quả thực hiện phòng, tránh tình trạng lạm dụng chỉ định các dịch vụ cận lâm sàng và dịch vụ kỹ thuật cao do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4925/BTC-CST năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với nguyên liệu làm thuốc do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1412/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1418/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế Giá trị gia tăng mặt hàng tro trấu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 9505/CT-TTHT năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 453/TCT-DNL năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo hiểm hàng không do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2002/TCT-CS năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Thông tư 29/2018/TT-BYT quy định về thử thuốc trên lâm sàng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Công văn 5504/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với gói dịch vụ phòng bệnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 7092/BYT-K2ĐT năm 2019 về tuân thủ quy định về nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối với phương pháp tế bào do Bộ Y tế ban hành
- 14Công văn 1474/KCB-QLC&CĐT năm 2023 báo cáo kết quả thực hiện phòng, tránh tình trạng lạm dụng chỉ định các dịch vụ cận lâm sàng và dịch vụ kỹ thuật cao do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh ban hành
Công văn 4879/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ thử nghiệm thuốc lâm sàng cho đối tác nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4879/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/11/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực