Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4758/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2023 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1024/CTBLI-NVDTPC ngày 22/09/2023 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu đề nghị hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến về nguyên tắc như sau:
Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, quy định:
“Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
d) Người phụ thuộc bao gồm:
...
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.”
Tại Điều 104, Điều 105 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 quy định:
“Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu
1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”
“Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em
Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cháu nội, cháu ngoại (mà vẫn còn bố mẹ đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu biết và nghiên cứu, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3515/TCT-DNNCN năm 2020 về đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là con đẻ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4590/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 832/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định người phụ thuộc đủ điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn số 78/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012
- 3Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 4Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 6Công văn 3515/TCT-DNNCN năm 2020 về đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là con đẻ do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4590/TCT-DNNCN năm 2020 về chính sách giảm trừ gia cảnh cho người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 832/TCT-DNNCN năm 2021 về xác định người phụ thuộc đủ điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn số 78/TCT-DNNCN năm 2023 chính sách giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4758/TCT-DNNCN năm 2023 về giảm trừ gia cảnh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4758/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/10/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Quý Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra