- 1Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 2Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- 6Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4678/TCT-CS | Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1766/CT-HCQT, TV, AC ngày 27/6/2014 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa đề nghị hướng dẫn vướng mắc về hóa đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xử lý vi phạm đối với DNTN Thanh Duyên và Công ty TNHH một thành viên in Đông Á.
Tại điểm c khoản 1, Điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về tên liên hóa đơn.
Tại khoản 3, Điều 5 Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: tổ chức, hộ, cá nhân khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký hiệu.
Tại Điều 20 Thông tư số 153/2010/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp: Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn...”.
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa: Doanh nghiệp tư nhân Thanh Duyên (DNTN Thanh Duyên), MST: 2800720385; Địa chỉ: Phố 1, xã Quang Trung, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
Qua công tác xác minh hóa đơn bán ra của doanh nghiệp, Chi cục Thuế huyện Ngọc Lặc phát hiện hóa đơn giá trị gia tăng loại 02 liên, mẫu số 01GTKT2/001, ký hiệu AA/11P của đơn vị đã in trùng 45 số hóa đơn liên 1 của quyển hóa đơn số 65, cụ thể:
- Đối với liên 1: Tại quyển hóa đơn này nếu in đúng cả 02 liên thì số hóa đơn đúng sẽ từ số 0003201 đến số 0003250 (50 số/quyển); tuy nhiên thực tế liên 1 chỉ in đúng từ số 0003201 đến số 0003205 (05 số), từ số 0003206 đến số 0003250 (45 số) đã in thành số 0003306 đến số 0003350 (45 số) trùng với 45 số hóa đơn từ số 0003306 đến số 0003350 liên 1 của quyển hóa đơn số 67.
- Đối với liên 2 in đúng cả 50 số (từ số 0003201 đến số 0003250).
- Đơn vị nhận in hóa đơn: Công ty TNHH một thành viên in Đông Á, MST: 2800688886; Địa chỉ: Số 6/6 Lý Nhân Tông, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa.
Do có sai sót trong việc in trùng hóa đơn liên 1 như trên dẫn đến 45 số hóa đơn từ số 0003206 đến số 0003250 của quyển hóa đơn số 65 thực tế sử dụng liên 1 và liên 2 khác nhau về số hóa đơn, các nội dung khác giống nhau, các số hóa đơn này đơn vị đã sử dụng từ ngày 17/4/2013 đến 28/4/2013.
Căn cứ hướng dẫn trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Đối với DNTN Thanh Duyên vi phạm trong việc sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế yêu cầu doanh nghiệp thu hồi toàn bộ liên 2 của 45 số hóa đơn để hủy và lập lại hóa đơn thay thế theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính. Trường hợp vì lý do khách quan không thu hồi được liên 2, cơ quan thuế và DN cần có biên bản xác nhận tình trạng của các hóa đơn đã phát hành, liên 2 là đúng, liên 1 có sai về số thứ tự do lỗi của bên nhận in nhưng không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của DN; Biên bản được lưu kèm theo liên 1 của quyển hóa đơn (có in nhầm) đã sử dụng để làm căn cứ giải trình với cơ quan chức năng nếu có. Đối với liên 2 hóa đơn được chấp nhận là chứng từ hợp lệ, người mua hàng được sử dụng để khấu trừ thuế, tính vào chi phí và chứng từ thanh toán.
- Đối với Công ty TNHH một thành viên in Đông Á đã in trùng liên 1 hóa đơn nhưng không in trùng liên 2, như vậy đây không phải là hành vi in hóa đơn giả, không gây hậu quả nghiêm trọng, do đó Công ty TNHH một thành viên in Đông Á bị phạt cảnh cáo theo điểm a, Khoản 10 Điều 3 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn.
2. Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
Tại Điều 14 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính quy định về hiệu lực thi hành
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 3 năm 2014.
2. Các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết liên quan.
3. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm về hóa đơn đã xảy ra trước ngày Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 và Thông tư này, mà áp dụng các Nghị định quy định về xử lý vi phạm về hóa đơn có hiệu lực thi hành tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đó”.
Tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, cưỡng chế và thời hạn thi hành quyết định xử phạt:
“1. Nguyên tắc xử lý vi phạm, thủ tục xử phạt, các tình tiết giảm nhẹ, các tình tiết tăng nặng, thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính”.
Tại Khoản 1 Điều 10 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 16/7/2002 quy định:
“Điều 10. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là một năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện; đối với vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, an toàn và kiểm soát bức xạ, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc vi phạm hành chính là hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả thì thời hiệu là hai năm; nếu quá các thời hạn nói trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp DNTN Thanh Duyên sử dụng hóa đơn in trùng liên 1 từ ngày 17/4/2013 đến 28/4/2013 không dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế, nếu đến tháng 6/2014 cơ quan thuế qua xác minh phát hiện đã quá 01 năm thì DNTN Thanh Duyên không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1130/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn, chứng từ có liên quan khi mua hàng hóa của hộ nông dân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1146/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 817/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3512/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 11538/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 2174/CT-TTHT năm 2013 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4712/TCT-CS năm 2015 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 2Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn
- 6Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1130/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn, chứng từ có liên quan khi mua hàng hóa của hộ nông dân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1146/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 817/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3512/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 11538/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 2174/CT-TTHT năm 2013 về hóa đơn, chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 4712/TCT-CS năm 2015 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4678/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn, chứng từ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4678/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/10/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết