- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4612/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Tổng công ty Phát điện 1.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2242/EVNGENCO1-TCKT ngày 03/8/2018 của Tổng công ty Phát điện 1 (EVNGENCO1) đề nghị hướng dẫn về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT trong quá trình nhận bàn giao Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 (Nhà máy) từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 8 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:
"8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế."
Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
"1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác như sau:
“a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.”
Căn cứ các quy định nêu trên, đối với việc kê khai thuế GTGT trong quá trình chuyển giao Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 từ EVN sang EVNGENCO1 đề nghị EVNGENCO1 báo cáo EVN có ý kiến chỉ đạo Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 thực hiện như sau:
- Về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào tháng 12/2017 của Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 đối với các hóa đơn GTGT chưa kê khai vào kỳ tính thuế tháng 12/2017 liên quan đến Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 do Công ty nhận được muộn: Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 tổng hợp bàn giao cho EVNGENCO1 tiếp nhận và kê khai khấu trừ bổ sung theo quy định.
- Về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối với số thuế GTGT ghi trên hóa đơn tương ứng chi phí đầu vào tháng 01, tháng 02 năm 2018 của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1: Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 tổng hợp chi phí đầu vào tháng 01 và tháng 02 năm 2018 liên quan đến nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 để xuất lại hóa đơn GTGT cho EVNGENCO1 theo đơn giá đúng bằng đơn giá trên hóa đơn GTGT nhà thầu xuất cho công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 đồng thời có văn bản bàn giao hóa đơn và có hồ sơ liên quan đến các chi phí đầu vào của Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 cho EVNGENCO1 để EVNGENCO1 có căn cứ thực hiện kê khai nộp thuế GTGT cho nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 1 theo quy định.
EVN, EVNGENCO1, Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn 1 và Công ty Nhiệt điện Nghi Sơn- Chi nhánh EVNGENCO 1 chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của số liệu, hồ sơ, chứng từ bàn giao liên quan đến việc kê khai, nộp thuế đối với Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Phát điện 1 biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1670/TCT-KK năm 2109 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1725/TCT-KK năm 2019 về kê khai chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1744/TCT-KK năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2884/TCT-DNL năm 2018 về kê khai, nộp thuế đối với các dự án điện Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư ký hợp đồng quản lý, vận hành do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 1670/TCT-KK năm 2109 về kê khai thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1725/TCT-KK năm 2019 về kê khai chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1744/TCT-KK năm 2019 về kê khai thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2884/TCT-DNL năm 2018 về kê khai, nộp thuế đối với các dự án điện Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư ký hợp đồng quản lý, vận hành do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4612/TCT-DNL năm 2018 về kê khai thuế trong quá trình chuyển giao Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4612/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/11/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Đặng Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực