BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4547/TCT-CS | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: | Ông Trương Như Thanh |
Trả lời nội dung liên quan đến đơn thư của ông Trương Văn Thanh liên quan đến thuế sử dụng đất nông nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
Tại công văn số 12330/BTC-TCT ngày 15/9/2011 của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã có ý kiến: "Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 15/2003/QH11; Điều 1, Điều 2 Nghị quyết số 55/2010/QH12 nêu trên thì được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định. Đối tượng phải nộp sau khi được giảm thì phải kê khai và nộp theo quy định. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai không xử phạt đối với hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo thuộc đối tượng miễn, giảm do chưa kê khai." Vì vậy, trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 15/2003/QH11, Điều 1 và Điều 2 Nghị quyết số 55/2010/QH12 của Quốc hội thì được xét miễn, giảm thuế cho hộ gia đình, cá nhân.
2/ Về khai thuế sử dụng đất nông nghiệp và xử phạt
Tại khoản 1 Điều 108 Luật quản lý Thuế quy định:
"Điều 108. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:
1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này;"
Tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định:
"Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì còn bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như sau:
1. Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 32 của Luật Quản lý thuế, hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại Điều 33 của Luật Quản lý thuế;
Đối với trường hợp nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá 90 ngày so với thời hạn quy định, nhưng vẫn trong thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thì không xử phạt về hành vi trốn thuế quy định tại Điều này mà xử phạt vi phạm về hành vi khai thuế quy định tại Điều 9 Nghị định này."
Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định:
"5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp."
Căn cứ các quy định trên, nếu hộ gia đình, cá nhân đã được hướng dẫn kê khai thuế sử dụng đất nông nghiệp nộp hồ sơ kê khai quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng thuộc diện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp (không phát sinh số thuế phải nộp) thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 13/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ; nếu thuộc diện phải nộp hoặc được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì phải bị xử phạt về hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để ông Trương Như Thanh biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 3Công văn 2391/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp
- 4Nghị quyết 15/2003/QH11 về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Quốc hội ban hành
- 5Nghị định 13/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 98/2007/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 6Công văn 3682/TCT-CS về chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Quốc hội ban hành
- 8Công văn 1243/TCT-CS về thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4547/TCT-CS năm 2013 thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4547/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 23/12/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Ngô Văn Độ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực