Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4519/TCT-CS | Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trả lời công văn số 3257/CT-THNVDT ngày 21/07/2016 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về thuế GTGT đối với hoạt động nhập, cập nhật dữ liệu phần mềm, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
Tại Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin giải thích từ ngữ như sau:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
- Tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin quy định các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
“3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:
a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;
b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;
c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;
d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;
đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;
e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;
g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;
h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;
i) Các dịch vụ phần mềm khác.”
Tại khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 10 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Công nghệ thông tin và Công nghiệp công nghệ thông tin quy định như sau:
“Điều 10. Hoạt động công nghiệp nội dung
1. Hoạt động công nghiệp nội dung bao gồm hoạt động sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số và hoạt động cung cấp, thực hiện các dịch vụ nội dung thông tin số.
…
3. Các dịch vụ nội dung thông tin số bao gồm:
a) Dịch vụ phân phối, phát hành sản phẩm nội dung thông tin số;
b) Dịch vụ nhập, cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ và xử lý dữ liệu số;”
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế và hồ sơ gửi kèm theo Phòng Tư pháp TP Đà Lạt ký hợp đồng với Công ty Cổ phần Phần mềm và Thương mại điện tử Huế gói thầu cập nhật dữ liệu hộ tịch đã đăng ký trên địa bàn thành phố Đà Lạt từ năm 1951 đến năm 2008 để lưu trữ vào phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch, bao gồm nâng cấp phần mềm quản lý hộ tịch, tạo công cụ để chuyển đổi dữ liệu từ hồ sơ giấy sang dữ liệu phần mềm, cập nhật dữ liệu trên sổ bộ hộ tịch hiện đang lưu trữ tại UBND thành phố Đà Lạt và UBND 16 phường, xã thuộc thành phố Đà Lạt vào phần mềm đăng ký và quản lý hộ tịch.
Căn cứ quy định và thực tế nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế phân loại như trường hợp 2 nêu tại công văn số 3257/CT-THNVDT ngày 21/07/2016 nêu trên.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4576/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn vướng mắc về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4630/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4632/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 6051/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa phần mềm do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 818/LĐTBXH-TCCB năm 2017 báo cáo, rà soát, đối chiếu dữ liệu phần mềm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Công văn 4720/TCT-KK năm 2017 về rà soát và chuẩn hóa dữ liệu nghĩa vụ của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Chuyển giao công nghệ 2006
- 3Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4576/TCT-DNL năm 2016 hướng dẫn vướng mắc về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4630/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4632/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 6051/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ sửa chữa phần mềm do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 818/LĐTBXH-TCCB năm 2017 báo cáo, rà soát, đối chiếu dữ liệu phần mềm do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Công văn 4720/TCT-KK năm 2017 về rà soát và chuẩn hóa dữ liệu nghĩa vụ của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4519/TCT-CS năm 2016 về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động nhập, cập nhật dữ liệu phần mềm do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4519/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/09/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra