Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43766/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Ngô Việt Nam
Địa chỉ: 231 Nguyễn Thái Học, Thị trấn Phùng, Đan Phượng, Hà Nội
MST: 0500468572
Trả lời công văn số 17/ĐTPTN đề ngày 22/3/2018 của Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Ngô Việt Nam về việc xác nhận điều kiện doanh nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi miễn giảm thuế TNDN năm 2017, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 2, Khoản 8, Khoản 9 Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ:
“ “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV, như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, mục I như sau:
“5. Điều kiện để được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN
Doanh nghiệp được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN khi đáp ứng các điều kiện sau:
5.1. Đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ công nghệ từ kết quả KH&CN được sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp công nghệ để trực tiếp sản xuất thuộc các lĩnh vực: công nghệ thông tin - truyền thông, đặc biệt công nghệ phần mềm tin học; công nghệ sinh học, đặc biệt công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; công nghệ tự động hóa; công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano; công nghệ bảo vệ môi trường; công nghệ năng lượng mới; công nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
5.2. Chuyển giao công nghệ hoặc trực tiếp sản xuất trên cơ sở công nghệ đã ươm tạo và làm chủ hay sở hữu hợp pháp công nghệ quy định tại điểm 5.1, khoản 5, mục I trên đây”.
8. Sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất điểm 1.1, khoản 1, mục III như sau:
“Doanh nghiệp KH&CN được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.2, khoản I, mục III Thông tư liên tịch này nếu đáp ứng điều kiện: Doanh nghiệp KH&CN có tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN trên tổng doanh thu của doanh nghiệp (sau đây viết tắt là tỷ lệ doanh thu) trong năm thứ nhất đạt từ 30% trở lên, năm thứ hai đạt từ 50% trở lên và từ năm thứ ba trở đi đạt từ 70% trở lên. Năm thứ nhất được hiểu là năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm 1.2, khoản 1, mục III như sau:
“1.2. Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp KH&CN được hưởng chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp KH&CN được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian 15 năm kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có doanh thu từ hoạt động KH&CN;
b) Doanh nghiệp KH&CN được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN có đủ điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên thì được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành.
…
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 6, mục IV như sau:
“6. Cơ quan quản lý thuế căn cứ vào danh mục sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN đã được quy định tại Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và bản kê khai thuế của doanh nghiệp KH&CN để áp dụng chế độ ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Thông tư liên tịch này ”. ”
- Tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC- BNV ngày 10/9/2012 nêu trên quy định:
“Doanh nghiệp KH&CN được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN sau ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời gian 15 năm từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có doanh thu từ hoạt động KH&CN và tiếp tục được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế cho các năm còn lại theo quy định.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn thuế, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành”.
- Căn cứ Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
+ Tại Điều 11 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về thuế suất ưu đãi như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;...
2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư...”
+ Tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế như sau:
“7. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)
…
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu...”
Căn cứ hướng dẫn nêu trên Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Ngô Việt Nam được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học & công nghệ và đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả khoa học & công nghệ trên tổng doanh thu của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV; thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, nộp thuế TNDN theo kê khai thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN tính trên thu nhập từ hoạt động chính khoa học & công nghệ (thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do doanh nghiệp được quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp; thực hiện các nhiệm vụ khoa học & công nghệ) theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN- BTC-BNV.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế TNDN, năm nào doanh nghiệp khoa học & công nghệ có đủ điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên thì được miễn hoặc giảm thuế TNDN, năm nào không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn, giảm thuế và phải nộp thuế TNDN theo mức thuế suất hiện hành. Trường hợp Công ty đã hoặc đang được hưởng ưu đãi theo các điều kiện ưu đãi khác ngoài điều kiện ưu đãi về doanh nghiệp KH&CN (nếu có) thì thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện doanh nghiệp KH&CN phải trừ đi thời gian đã hoặc đang được hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (bao gồm cả thời gian áp dụng thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế).
Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Ngô Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9305/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế liên quan đến ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 4762/TCT-CS năm 2015 về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 14063/CT-TTHT năm 2017 về chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị quyết 34/2007/NQ-CP do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 43767/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 46515/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại trên diện tích quỹ đất 20% của dự án xây dựng nhà ở xã hội do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 53976/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp chế xuất, cách phân bổ chi phí giữa hai loại hình thương mại và chế xuất do cục thuế Thành phố Hà Nội
- 7Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 82355/CT-TTHT năm 2018 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 66288/CT-TTHT năm 2020 về chính sách miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 77768/CT-TTHT về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2020 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 91813/CT-TTHT năm 2020 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 5316/CTHN-TTHT năm 2021 về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 114/2020/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 8442/CTHN-TTHT năm 2023 về thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV sửa đổi Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Công văn 9305/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế liên quan đến ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4762/TCT-CS năm 2015 về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 14063/CT-TTHT năm 2017 về chính sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị quyết 34/2007/NQ-CP do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 43767/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 46515/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ đầu tư xây dựng công trình kinh doanh thương mại trên diện tích quỹ đất 20% của dự án xây dựng nhà ở xã hội do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 53976/CT-TTHT năm 2018 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp chế xuất, cách phân bổ chi phí giữa hai loại hình thương mại và chế xuất do cục thuế Thành phố Hà Nội
- 12Công văn 73512/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 82355/CT-TTHT năm 2018 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 66288/CT-TTHT năm 2020 về chính sách miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Công văn 77768/CT-TTHT về giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2020 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 16Công văn 91813/CT-TTHT năm 2020 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 17Công văn 5316/CTHN-TTHT năm 2021 về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 114/2020/NĐ-CP do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 18Công văn 8442/CTHN-TTHT năm 2023 về thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 43766/CT-TTHT năm 2018 về chính sách ưu đãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 43766/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/06/2018
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra