- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43545/CT-HTr | Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng công ty xây dựng công trình hàng không ACC
Địa chỉ: số 178 Trường Chinh, quận Đống Đa, Hà Nội
MST: 0100726116
Trả lời Công văn số 1510/ACC-TC ngày 09/10/2014 của Tổng công ty xây dựng công trình hàng không ACC (sau đây gọi tắt là “Công ty”) về việc kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Tiết e Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 6 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2014 của Bộ Tài chính, quy định về khai thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh:
“a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hóa chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Khoản 3 Điều 28 quy định về địa điểm và thủ tục nộp thuế:
“3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành...
... Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải khấu trừ). Kho bạc nhà nước trả 02 liên chứng từ thanh toán cho chủ đầu tư để chủ đầu tư trả 01 liên cho nhà thầu. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận chứng từ thanh toán giữa chủ đầu tư với các đơn vị nhận thầu.”
+ Tại Khoản 2 Điều 33 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Tổng công ty xây dựng công trình hàng không ACC liên danh với Công ty CP tập đoàn Phúc Lộc và Công ty CP đầu tư Xây lắp Dầu khí (hợp đồng liên danh 3 bên) ký hợp đồng thi công với chủ đầu tư là Ban quản lý các dự án cầu Hải Phòng, khi nghiệm thu với chủ đầu tư, đại diện nhà thầu phải xác định khối lượng hoàn thành của từng thành viên liên danh (nhà thầu), căn cứ vào đó chủ đầu tư ghi rõ thông tin về người nộp thuế (tên của từng thành viên liên doanh có khối lượng nghiệm thu), số thuế GTGT khấu trừ và số tiền thanh toán trên giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị rút vốn làm cơ sở để Kho bạc nhà nước thực hiện khấu trừ thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh theo tỷ lệ 2% trên giá trị khối lượng hoàn thành của từng thành viên liên danh.
Trường hợp thành viên trong liên danh có số thuế GTGT nộp thừa (do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo tỷ lệ 2% trên tổng khối lượng hoàn thành) thì thực hiện xử lý số tiền thuế GTGT nộp thừa theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng công ty xây dựng công trình hàng không ACC biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Quyết định 85/2014/QĐ-UBND về nộp thuế và trách nhiệm quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Công văn 63354/CT-HTr năm 2014 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 43125/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 70536/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 10222/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng vãng lai do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 85/2014/QĐ-UBND về nộp thuế và trách nhiệm quản lý thu thuế Giá trị gia tăng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Công văn 63354/CT-HTr năm 2014 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 43125/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 70536/CT-TTHT năm 2017 về kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 10222/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng vãng lai do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 43545/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 43545/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/07/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết