- 1Thông tư 96/2008/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT về Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 4Công văn 5842/BGDĐT-VP hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BGDĐT hướng dẫn việc tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ sinh hoạt, giải trí cho phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tư pháp - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Hướng dẫn 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Công văn 2553/BGDĐT-GDTX hướng dẫn đánh giá trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Công văn 68/BGDĐT-GDTrH năm 2014 chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 12Công văn 1877/BGDĐT-GDTX năm 2014 tăng cường quản lý đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH năm 2014 hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 16Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT quy định hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 17Công văn 3755/BGDĐT-GDTX năm 2016 về quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Công văn 1290/BGDĐT-GDTrH năm 2016 hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học năm học 2016-2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4309/BGDĐT-GDTX | Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2016 |
Kính gửi: | - Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố; |
Căn cứ vào Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với Giáo dục thường xuyên (GDTX) như sau:
Tiếp tục triển khai Kế hoạch của ngành giáo dục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; thực hiện có hiệu quả mục tiêu Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”; kiện toàn, củng cố mô hình hoạt động của trung tâm GDTX cấp huyện và trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; đổi mới công tác quản lý, tăng cường nền nếp, kỉ cương, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở GDTX; mở rộng việc dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề và tổ chức giáo dục khởi nghiệp tại trung tâm GDTX, góp phần phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên các trung tâm GDTX để tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức, kỹ năng nghề nghiệp cho công nhân và người lao động; tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông;tăng cường tổ chức và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống;tiếp tục đổi mới hoạt động của thư viện trường học, xây dựng tủ sách lớp học, phát triển văn hóa đọc gắn liền với đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của người học; chú trọng ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy, học và bồi dưỡng giáo viên.
B. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Căn cứ Kế hoạch chung của ngành thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; căn cứ vào điều kiện thực tế và nhu cầu phát triển, các địa phương tiếp tục chủ động triển khai kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương nói chung và giáo dục toàn diện cho các cơ sở GDTX nói riêng.
2. Tiếp tục triển khai nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những việc làm thường xuyên thiết thực, tạo sự chuyển biến tích cực trong ý thức, thái độ và hành vi của cán bộ, giáo viên, học viên. Chỉ đạo các trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) tổ chức tốt hoạt động “tuần sinh hoạt tập thể” đầu năm học mới, đặc biệt quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học viên làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong các trung tâm. Tổ chức nghi thức chào cờ, hát Quốc ca đầu tuần trở thành nền nếp sinh hoạt thường xuyên, nghiêm túc, thể hiện lòng nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc và lan tỏa sâu rộng trong các TTGDTX.
3. Chỉ đạo các cơ sở GDTX thực hiện nghiêm túc Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ GDĐT về việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Xây dựng, lựa chọn và triển khai các chương trình giáo dục kỹ năng sống phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện cụ thể của từng địa phương; đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học nhằm thu hút nhiều người học, góp phần hình thành, phát triển những kỹ năng sống, giá trị sống cơ bản, cần thiết cho học sinh, sinh viên và người dân trong cộng đồng.
4. Đổi mới công tác quản lý theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GDTX. Tăng cường các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo nền nếp, kỷ cương trong dạy học, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm về chuyên môn, về đạo đức nhà giáo; thực hiện đánh giá khách quan, công bằng, tạo động lực thi đua trong học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục.
II. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập
1. Phối hợp với các hội, ban ngành, đoàn thể tham mưu với Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh/thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020” và các đề án thành phần phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương.
2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng nội dung và hình thức tuyên truyền, quảng bá về mục đích, ý nghĩa, lợi ích của học tập suốt đời (HTSĐ) và xây dựng xã hội học tập (XHHT).
3. Triển khai các hoạt động nghiên cứu, đề xuất những vấn đề về HTSĐ, xây dựng XHHT; tổ chức Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời tại địa phương từ ngày 02 tháng 10 đến ngày 09 tháng 10 năm 2016; khuyến khích các địa phương tổ chức khai giảng năm học mới của trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ) kết hợp với Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời nhằm thu hút sự quan tâm của xã hội về hoạt động của TTHTCĐ.
4. Phối hợp với Hội khuyến học cấp tỉnh và các cơ quan liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn đánh giá, công nhận các danh hiệu “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập” với những nội dung và tiêu chí cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức đánh giá, công nhận các danh hiệu học tập đúng thực chất, không chạy theo hình thức.
5. Hướng dẫn các nhà trường đổi mới hoạt động của thư viện trường học theo hướng xây dựng thư viện thân thiện, xây dựng tủ sách lớp học, tủ sách phụ huynh đặt tại lớp học, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đọc sách, hình thành thói quen đọc sách; mở các lớp giáo dục kỹ năng, phương pháp đọc cho học sinh, sinh viên và người dân trong cộng đồng góp phần phát triển văn hóa đọc.
6. Tiếp tục triển khai chương trình phối hợp hoạt động khuyến học, khuyến tài xây dựng XHHT và phát huy vai trò chủ động tích cực của Hội Cựu giáo chức, Hội Khuyến học và Hội người cao tuổi trong việc liên kết, phối hợp các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng XHHT, góp phần hoàn thành các mục tiêu đề ra trong Đề án Xây dựng XHHT giai đoạn 2012-2020.
7. Tiếp tục triển khai chương trình phối hợp giữa Bộ GDĐT và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, HTSĐ tại các thư viện, bảo tàng.
8. Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện các hoạt động theo kế hoạch đề ra; đồng thời có biện pháp tích cực huy động sự đóng góp của các tổ chức và cá nhân trong quá trình thực hiện Đề án Xây dựng XHHT tại địa phương.
III. Tiếp tục củng cố mô hình hoạt động của các cơ sở GDTX theo hướng phát triển bền vững
1. Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên
1.1. Tích cực tham mưu với UBND tỉnh, thành phố trong việc đề ra chính sách, cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể của địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các TTGDTX; tăng cường huy động các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và từ xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị dạy học cho các TTGDTX; thành lập mới TTGDTX ở các quận, huyện, thành phố hiện nay chưa có.
1.2. Chỉ đạo các TTGDTX tận dụng tối đa cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên sẵn có ở địa phương để tiếp nhận mọi học viên có nhu cầu học chương trình GDTX cấp trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông (THPT).
1.3. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các lớp học theo chương trình GDTX cấp THPT kết hợp với học nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp nhằm phân luồng học sinh sau THCS.
1.4. Chỉ đạo TTGDTX xây dựng đội ngũ báo cáo viên, lựa chọn tài liệu đưa nội dung giáo dục khởi nghiệp vào giảng dạy tại TTGDTX nhằm giúp thanh niên, học sinh, sinh viên và người lao động có được nhận thức đúng đắn về khởi nghiệp, khơi dậy tinh thần tự tạo việc làm, tự thân lập nghiệp, tự chủ, sáng tạo trong việc lựa chọn nghề nghiệp; đồng thời cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần có để khởi sự kinh doanh thành công.
1.5. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các lớp học nâng cao trình độ văn hóa cho đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
1.6. Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn như: giáo dục kĩ năng sống; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học; phổ biến kiến thức khoa học, kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên và người lao động, ...
1.7. Chỉ đạo các TTGDTX xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán, đầu tư, trang bị cơ sở vật chất, đặc biệt là các thiết bị ứng dụng CNTT để tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông.
1.8. Chỉ đạo các TTGDTX tăng cường các hoạt động tư vấn, hỗ trợ các TTHTCĐ về tài liệu học tập, tập huấn cho cán bộ quản lý, báo cáo viên của TTHTCĐ. Hình thành mạng lưới giáo dục không chính quy, hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, sức khỏe và bảo vệ môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại địa phương.
1.9. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề phổ thông, khuyến khích việc dạy nghề truyền thống của địa phương. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn hướng nghiệp.
2. Đối với trung tâm học tập cộng đồng
2.1. Chỉ đạo các phòng GDĐT chủ động tham mưu, phối hợp với các cơ quan chức năng để củng cố hoạt động của TTHTCĐ theo hướng đáp ứng nhu cầu “cần gì học nấy” của người dân trong cộng đồng; tiếp tục nhân rộng mô hình TTHTCĐ kết hợp với trung tâm văn hóa, thể thao xã nhằm huy động tối đa các nguồn lực về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đa ngành tại địa phương, giúp các trung tâm hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững.
2.2. Chỉ đạo phòng GDĐT phối hợp với TTGDTX tổ chức tập huấn cán bộ quản lý, báo cáo viên, hướng dẫn viên các TTHTCĐ ít nhất 2 lần trong năm.
2.3. Kiện toàn ban quản lý, đội ngũ báo cáo viên của trung tâm; tích cực vận động cán bộ nghỉ hưu, người có kiến thức, kinh nghiệm tham gia vào các hoạt động của TTHTCĐ.
2.4. Chỉ đạo các phòng GDĐT yêu cầu hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, THCS tổ chức các lớp tuyên truyền về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT tại TTHTCĐ nhằm tạo sự đồng thuận của cha mẹ học sinh về cách chăm sóc giáo dục con em theo yêu cầu của đổi mới của các nhà trường và góp phần thực hiện chủ trương giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
2.5. Phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức, chương trình dự án tại địa phương để tổ chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kĩ năng; chuyển giao công nghệ cho các TTHTCĐ nhằm tạo điều kiện cho người dân HTSĐ.
2.6. Chủ động phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu với UBND tỉnh/TP tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Thông tư số 96/2008/TT-BTC ngày 27/10/2008 của Bộ Tài chính về hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các TTHTCĐ.
2.7. Tổ chức đánh giá các TTHTCĐ theo hướng dẫn tại công văn số 2553/BGDĐT-GDTX ngày 18/4/2013 của Bộ GDĐT về hướng dẫn đánh giá TTHTCĐ.
3. Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học
3.1. Tiếp tục tổ chức đánh giá, phân loại, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của các trung tâm ngoại ngữ, tin học (TT NN, TH); đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đáp ứng yêu của khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GDĐT.
3.2. Tiếp tục chỉ đạo các TT NN, TH thực hiện nghiêm túc việc tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả học tập theo Chương trình GDTX về tiếng Anh thực hành, ban hành theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BGDĐT ngày 02/12/2008 của Bộ GDĐT.
3.3. Tích cực mở các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ NN, TH cho cán bộ công chức, viên chức và người lao động; tiếp tục triển khai thí điểm mô hình “câu lạc bộ ngoại ngữ cộng đồng” nhằm tăng cường năng lực sử dụng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong bối cảnh hội nhập.
3.4 Chỉ đạo, hướng dẫn các trung tâm tin học, TTNN,TH và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thi, cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016 về tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Mỗi sở GDĐT nên lựa chọn một đơn vị có đủ điều kiện, năng lực làm nhiệm vụ sát hạch, thi cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của trung tâm nhằm đảm bảo chất lượng, đúng quy chế và định kỳ báo cáo về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) theo quy định.
3.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các TT NN, TH, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong việc tổ chức các hoạt động đào tạo, liên kết đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ NN, TH nhằm đảm bảo quyền lợi cho người học và đáp ứng yêu cầu về chất lượng giáo dục.
3.6. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nội dung công văn số 1877/BGDĐT-GDTX ngày 11/4/2014 của Bộ GDĐT về việc tăng cường quản lý đối với các trung tâm ngoại ngữ, tin học và công văn số 3755/BGDĐT-GDTX ngày 03/8/2016 về quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.
IV. Đẩy mạnh công tác xóa mù chữ, củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học
1. Các địa phương chủ động tổ chức điều tra đến hộ gia đình, thu thập thông tin chính xác về số người mù chữ, tái mù chữ trên địa bàn. Cập nhật đầy đủ, chính xác và đúng tiến độ vào phần mềm quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (XMC). Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác XMC phù hợp với thực tiễn của địa phương. Tiếp tục huy động người trong độ tuổi 15-60 còn mù chữ ra lớp học XMC, đặc biệt quan tâm đến trẻ em gái, phụ nữ, người dân tộc thiểu số; nâng tiêu chuẩn công nhận biết chữ đối với cá nhân và đơn vị hành chính các cấp lên mức độ 2.
2. Triển khai thực hiện Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ giáo dục, XMC và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, XMC, trong đó chú trọng việc mở rộng độ tuổi XMC đến 60 tuổi đối với các địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi. Những nơi có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn cần tập trung ưu tiên XMC cho phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số trong độ tuổi 15 – 35 và từng bước mở rộng độ tuổi XMC.
3. Tăng cường phối hợp với các tổ chức, ban ngành, đoàn thể và Bộ đội Biên phòng làm tốt công tác XMC và xây dựng TTHTCĐ, đặc biệt là các TTHTCĐ ở các xã biên giới, hải đảo; phối hợp với ngành Công an, XMC cho các phạm nhân (theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BGDĐT ngày 06/02/2012).
4. Nghiên cứu, vận dụng các giải pháp XMC hiệu quả, bền vững phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; chú trọng đổi mới phương pháp dạy và học (PPDH); khuyến khích học viên XMC tham gia chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ ở các TTHTCĐ nhằm củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ.
5. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng chính sách hỗ trợ người học XMC, ưu tiên đối tượng người dân tộc thiểu số, những người ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
V. Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
1. Giao cho giám đốc TTGDTX chủ động xây dựng kế hoạch dạy học chi tiết đối với chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT một cách linh hoạt phù hợp với mục tiêu và khung thời gian của chương trình (Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ GDĐT về hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và điều kiện thực tế của mỗi trung tâm); chủ động bố trí thời gian tổ chức phụ đạo cho học viên có học lực yếu, kém và tổ chức ôn tập cho học viên các lớp cuối cấp; chủ động trong việc kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học của trung tâm.
2. Tiếp tục đổi mới PPDH gắn với đổi mới kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học viên; đa dạng các hình thức kiểm tra, đánh giá, kết hợp đánh giá cho điểm với đánh giá bằng nhận xét, kết hợp đánh giá thường xuyên, định kỳ với đánh giá tổng kết cuối kì, cuối năm học. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đối với các môn khoa học xã hội, nội dung dạy học kiểm tra, đánh giá gắn với các vấn đề thời sự để học viên được bày tỏ quan điểm, chính kiến của mình.
3. Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm TTGDTX hoặc sinh hoạt chuyên môn cùng với các trường phổ thông trên địa bàn; tổ chức các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên; tổ chức các cuộc thi: giáo viên giỏi, báo cáo viên giỏi, học viên giỏi; thi tự làm thiết bị dạy học; thi dạy học theo chủ đề tích hợp và liên môn; nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, viết sáng kiến kinh nghiệm về quản lý, giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy học các chương trình GDTX. Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học theo hướng dẫn tại công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT.
4. Khuyến khích học viên học chương trình GDTX cấp THPT tham gia cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật theo hướng dẫn tại công văn số 1290/BGDĐT-GDTrH ngày 29/3/2016 và cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn theo hướng dẫn tại công văn số 3844/BGDĐT-GDTrH ngày 09/8/2016 của Bộ GDĐT.
5. Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học theo Hướng dẫn số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/01/2013 của liên Bộ GDĐT, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong các TTGDTX thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 68/BGDĐT-GDTrH ngày 07/01/2014 của Bộ GDĐT.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ đổi mới PPDH; tăng cường tập huấn chuyên môn, trao đổi thông tin, phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm qua mạng; xây dựng "Nguồn học liệu mở" (thư viện) câu hỏi, bài tập, đề thi, kế hoạch bài dạy, tài liệu tham khảo có chất lượng trên website của Bộ (tại địa chỉ http://truonghocketnoi.edu.vn). Chỉ đạo cán bộ quản lý, giáo viên và học viên tích cực tham gia Diễn đàn trên mạng (http://danhgia.truonghocao.edu.vn) về đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học viên.
1. Thực hiện nghiêm túc Nghị định 115/2010/NĐ-CP , ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục. Mỗi sở GDĐT phải có một phòng chức năng phụ trách về GDTX, phòng GDĐT bố trí cán bộ chuyên trách về GDTX.
2. Chỉ đạo các cơ sở GDTX thực hiện hiệu quả các hoạt động: giáo dục pháp luật, giáo dục chính trị, đạo đức, kỹ năng sống; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu; giáo dục phòng chống ma tuý, HIV/AIDS; giáo dục an toàn giao thông; tham gia thi giải toán trên máy tính cầm tay; ...
3. Tổ chức tốt công tác sơ kết, tổng kết năm học, công tác thi đua, khen thưởng ở địa phương, gửi báo cáo về Bộ (qua Vụ GDTX) đảm bảo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn.
4. Cập nhật số liệu vào hệ thống EMIS online theo hướng dẫn chung của Bộ GDĐT đúng tiến độ, đảm bảo tính chính xác của số liệu. Khai thác và sử dụng thống nhất bộ số liệu về: trung tâm, lớp, học sinh, giáo viên,… toàn ngành và trong báo cáo các cấp.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 4622/BGDĐT-CNTT năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2016–2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 4750/BGDĐT-GDCN năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với giáo dục chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 4756/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2016-2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 3920/BGDĐT-GDTX năm 2019 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Thông tư 96/2008/TT-BTC hướng dẫn hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các Trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 66/2008/QĐ-BGDĐT về Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 4Công văn 5842/BGDĐT-VP hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư liên tịch 02/2012/TTLT-BCA-BQP-BTP-BGDĐT hướng dẫn việc tổ chức dạy văn hóa, giáo dục pháp luật, giáo dục công dân, phổ biến thông tin thời sự, chính sách và thực hiện chế độ sinh hoạt, giải trí cho phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tư pháp - Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Hướng dẫn 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Công văn 2553/BGDĐT-GDTX hướng dẫn đánh giá trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Công văn 68/BGDĐT-GDTrH năm 2014 chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 12Công văn 1877/BGDĐT-GDTX năm 2014 tăng cường quản lý đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH năm 2014 hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 16Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT quy định hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 17Công văn 3755/BGDĐT-GDTX năm 2016 về quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ, tin học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Chỉ thị 3031/CT-BGDĐT năm 2016 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Công văn 4622/BGDĐT-CNTT năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2016–2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Công văn 4750/BGDĐT-GDCN năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với giáo dục chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 21Công văn 4756/BGDĐT-KTKĐCLGD năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2016-2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 22Công văn 1290/BGDĐT-GDTrH năm 2016 hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia học sinh trung học năm học 2016-2017 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 23Công văn 3920/BGDĐT-GDTX năm 2019 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 đối với giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 4309/BGDĐT-GDTX năm 2016 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 đối với Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 4309/BGDĐT-GDTX
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/09/2016
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Vinh Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực