- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4235/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 5423/CT-HTr ngày 04/04/2012 của Cục thuế thành phố Hà Nội gửi kèm công văn số 16/KĐT-TCHC ngày 11/01/2012 của Công ty cổ phần đầu tư phát triển GAS đô thị đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT:
Căn cứ Điểm 1.2 c.1 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính; Khoản 1 Điều 14 Chương III Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ...”
Căn cứ tại Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
“5. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã được hoàn cho ngân sách nhà nước”.
Tại điểm 2.8 Phụ lục IV Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT.”
Căn cứ các hướng dẫn trên và theo báo cáo của Cục thuế thành phố Hà Nội gửi kèm công văn số 16/KĐT-TCHC ngày 11/01/2012 của Công ty cổ phần đầu tư phát triển GAS đô thị, trường hợp Công ty cổ phần đầu tư phát triển GAS đô thị có dự án đầu tư đang thực hiện do khách quan nhận thấy đầu tư tiếp sẽ có nhiều bất lợi nên quyết định hủy dự án. Công ty cổ phần đầu tư phát triển GAS đô thị có phát sinh 6 khoản mục chi phí đầu tư dự án và nay dự án đầu tư không thực hiện thì:
- Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh của tiền thuê đất tại Khu công nghiệp Hiệp Phước không được khấu trừ vì được xác định là không dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Trường hợp Công ty cổ phần đầu tư phát triển GAS đô thị đã trả tiền thuê đất cho thời gian nhiều năm thì đề nghị Cục thuế căn cứ quy định về việc lập hóa đơn đối với hàng bán trả lại để hướng dẫn Công ty thực hiện.
- Đối với vật tư, thiết bị của Công ty cổ phần đầu tư phát triển GAS đô thị nếu không dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh của các khoản chi phí liên quan đến dịch vụ tư vấn thì không được kê khai, khấu trừ.
2. Về thuế TNDN:
Căn cứ Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Điểm 1.1; Điểm 1.2 Mục IV Phần C quy định về các khoản chi phí được trừ khi xác định xác định thu nhập chịu thuế:
“1.1 Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp;...
1.2 Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
+ Tại Điểm 2.27 Mục IV Phần C quy định về các khoản chi phí không được trừ khi xác định xác định thu nhập chịu thuế:
“2.27 Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế”.
Căn cứ hướng dẫn trên, nếu dự án đang đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nay có sự thay đổi về phương án kinh doanh của doanh nghiệp mà phải hủy do nhận thấy nếu đầu tư tiếp sẽ gặp nhiều bất lợi thì chi phí của dự án này không liên quan đến doanh thu, thu nhập tạo ra trong kỳ tính thuế, không tương ứng với doanh thu trong kỳ tính thuế nên không đủ điều kiện để được hạch toán vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4155/TCT-CS về chính sách thuế đối với lãi vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4162/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 6655/TCHQ-TXNK về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 4228/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 9334/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4155/TCT-CS về chính sách thuế đối với lãi vay do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4162/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 6655/TCHQ-TXNK về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 4228/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 9334/CT-TTHT về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4235/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4235/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/11/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết