Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4222/TCT-KK | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Định.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2464/CT-TTHT ngày 27/11/2018 của Cục thuế tỉnh Bình Định về việc vướng mắc về hoàn thuế GTGT khi sáp nhập, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, 2 và 4 Điều 195 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định về sáp nhập doanh nghiệp:
“1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.”
Tại Khoản 1 Điều 54 và Khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế quy định về hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp:
“Điều 54. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Điều 55. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp
2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.”
Tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế trong trường hợp sáp nhập:
“3. Sáp nhập tổ chức kinh tế
Tổ chức kinh tế nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã số thuế. Các tổ chức kinh tế bị sáp nhập sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Tổ chức kinh tế bị sáp nhập:
Khi có Hợp đồng sáp nhập và văn bản tương đương, các tổ chức kinh tế bị sáp nhập phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị sáp nhập, cơ quan thuế thực hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị sáp nhập theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh tế nhận sáp nhập:
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương khác, tổ chức kinh tế nhận sáp nhập phải làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế (trường hợp sáp nhập phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế).”
Căn cứ hệ thống thông tin ngành thuế, Tổng cục thuế nhận thấy có sự liên hệ giữa 2 người đại diện pháp luật của Công ty Cổ Phần Thương mại Việt Phước và Công ty Cổ phần Sản xuất Xuất nhập khẩu Tân Việt.
Căn cứ các quy định nêu trên, yêu cầu Cục thuế tỉnh Bình Định phân tích rủi ro, kiểm tra tình hình thực tế số thuế còn được khấu trừ, để thực hiện thủ tục về thuế khi sáp nhập Công ty Cổ Phần Thương mại Việt Phước vào Công ty Cổ phần Sản xuất Xuất nhập khẩu Tân Việt theo quy định, cần chặt chẽ tránh gây thất thoát cho Ngân sách nhà nước.
Cục thuế tỉnh Bình Định phối hợp với Sở Kế Hoạch và Đầu tư Bình Định rà soát, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục chấm dứt tồn tại của công ty bị sáp nhập theo quy định tại Khoản 1 Điều 195 Luật Doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bình Định được biết và thực hiện./.
| TL.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4158/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4194/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp chấm dứt hoạt động do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4268/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4158/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4194/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng trường hợp chấm dứt hoạt động do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4268/TCT-KK năm 2019 về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4222/TCT-KK năm 2019 vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng khi sáp nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4222/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/10/2019
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra