Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4129/TC/TCT | Hà Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2002 |
Kính gửi : Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện công văn số 145/CP-NN ngày 5-2-2002 của Chính phủ cho phép một số địa phương được điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) trên cơ sở đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước đầu tư lớn về thuỷ lợi, tạo lợi thế cho sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng, dẫn tới cần điều chỉnh về hạng đất cho phù hợp; để việc điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với hướng dẫn phân hạng đất tại Nghị định số 73/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, Thông tư số 92 TT/LB ngày 10-11-1993 của Liên Bộ tài chính, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn), Tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Tổng cục địa chính) và thực tế đất đai ở các địa phương, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện như sau:
1- Các trường hợp cần điều chỉnh lại hạng đất tính thuế:
a) Các vùng đất sản xuất nông nghiệp được Nhà nước đầu tư lớn về thuỷ lợi như: xây dựng các hồ chứa nước có hệ thống kênh mương tưới tiêu v.v... tạo ra năng suất cây trồng cao hơn hẳn so với trước đây hoặc đất đã bị xói mòn, bạc màu, Nhà nước chậm đầu tư làm cho năng suất, sản lượng cây trồng giảm xuống quá thấp.
b) Các vùng có sự đầu tư của Nhà nước tạo điều kiện cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tạo ra năng suất, sản lượng hàng hoá cao.
c) Các vùng, các xã giáp ranh có điều kiện về đất đai, cơ cấu cây trồng như nhau nhưng hạng đất tính thuế quá chênh lệch nhau, bất hợp lý; việc xác định hạng đất trước đây thiếu chính xác, nhiều hộ nông dân khiếu nại.
Việc điều chỉnh hạng đất tính thuế phải đảm bảo tránh điều chỉnh hạng đất tràn lan, và phải đảm bảo theo quy định, quy trình phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp tại Nghị định số 73/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 92 TT/LB ngày 10-11-1993 nêu trên.
2- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo ngành Thuế các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân và Hội đồng tư vấn thuế các cấp thực hiện:
a) Ở những xã phải điều chỉnh lại hạng đất tính thuế cần tổ chức phổ biến về quy trình phân hạng đất để nhân dân hiểu và tham gia góp ý kiến; kết quả dự kiến điều chỉnh lại hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của thôn, ấp phải thông báo và niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã để nhân dân tham gia ý kiến trước khi Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ ban nhân dân huyện và Hội đồng tư vấn thuế huyện xét duỵệt.
b) Sau khi điều chỉnh lại hạng đất, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt đồng gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính. Hạng đất tính thuế điều chỉnh là cơ sở để tính thuế lập sổ thuế từ khi quyết định lại hạng đất có hiệu lực thi hành.
c) Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về chính sách tài chính - tín dụng "Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền đến năm 2010 cho hộ nông dân". Vì vậy, những nơi ảnh hưởng tới việc xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp, nơi thực cần thiết có nhiều vướng mắc, khiếu nại về hạng đất mà chưa giải quyết được cần phải điều chỉnh cho hợp lý thì điều chỉnh kịp thời trong năm 2002, các trường hợp khác xem xét điều chỉnh dần. Việc điều chỉnh phải tiến hành từng bước thận trọng kết hợp với việc tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp của Thủ tướng Chính phủ để việc xác định lại hạng đất tính thuế thực sự có tác dụng khuyến khích nông dân đoàn két, hăng hái sản xuất đạt hiệu quả ngày càng cao.
| Vũ Văn Ninh (Đã ký)
|
- 1Thông tư 59/1997/TT-BTC bổ sung về tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1523/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
- 3Nghị quyết 09/2006/NQ-HĐND điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4Công văn 3849/TCT-CS năm 2013 hạng đất tính thuế, sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 73-CP năm 1993 Hướng dẫn việc phân hạng đất tính Thuế Sử dụng Đất nông nghiệp
- 2Thông tư 59/1997/TT-BTC bổ sung về tính giảm, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp khi có thiên tai địch hoạ do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên bộ 92/TTLB năm 1993 hướng dẫn Nghị định 73-CP về việc phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm - Bộ Tài chính - Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành
- 4Công văn 1523/TCT/NV7 của Tổng cục Thuế về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
- 5Nghị quyết 09/2006/NQ-HĐND điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6Công văn 3849/TCT-CS năm 2013 hạng đất tính thuế, sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4129/TC/TCT của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Số hiệu: 4129/TC/TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/04/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Vũ Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra