Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4022/TCT-CS
V/v chi phí trả lãi tiền vay

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2011

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước

Trả lời công văn số 1133/CT-KTT2 ngày 26/8/2011 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước đề nghị giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Về chính sách ưu đãi thuế TNDN

Theo Giấy chứng nhận đầu tư số 442043000034 ngày 16/10/2007 của Công ty TNHH sản xuất thương mại Tân Việt Hàn do BQL các KCN tỉnh Bình Phước cấp thì ngành nghề kinh doanh của Công ty là: “Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ vật liệu composite như: Bộ phận tháp hơi lạnh, bộ phận bồn tự hoại, bộ phận bồn chứa dầu, linh kiện xe ôtô, linh kiện xe tải, thùng rác, ống dẫn, bồn chứa nước, hệ thống thoát nước, kệ điện, kệ điện thoại, nhà vệ sinh, phòng tắm, co, nắm.”

Căn cứ Phụ lục I và Phụ lục II về Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 thì ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế TNDN do không đáp ứng tiêu chí về lĩnh vực đầu tư.

Cục Thuế kiểm tra thực tế tình hình của Công ty, nếu Công ty đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi và các điều kiện khác theo quy định tại Luật thuế TNDN thì được hưởng các chính sách ưu đãi quy định tương ứng tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

Theo báo cáo của Cục Thuế thì tại thời điểm thành lập doanh nghiệp ngày 16/10/2007 Công ty vẫn chưa góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đầu tư số 442043000034. Ngày 16/6/2009, Công ty do bà Geon Yi Park (Phó giám đốc làm đại diện) ký hợp đồng cho chính cá nhân góp vốn là ông Ho Jong Park (Giám đốc) vay lại với số tiền là 278.000 USD trong thời hạn 05 năm theo lãi suất 0.02%/tháng, trả gốc và lãi 1 lần vào cuối kỳ đáo hạn; tức là tại thời điểm này số vốn điều lệ của Công ty bị giảm tương ứng với số tiền Công ty cho ông Ho Jong Park vay. Cùng với đó, năm 2010 Công ty phải đi vay vốn nhiều ngân hàng, với nhiều mức lãi suất khác nhau, nhiều hình thức vay khác nhau với tổng số lãi vay phải trả trong năm là 1,1 tỷ đồng.

Điểm 2.15 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

“2.15. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp thực hiện vay vốn trong khi chưa góp đủ vốn pháp định, vốn điều lệ thì khoản trả lãi tiền vay tương ứng với số vốn pháp định, vốn điều lệ chưa góp đủ thực tế tại thời điểm vay không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, không phân biệt vay vốn để góp đủ vốn pháp định, vốn điều lệ, mua sắm tài sản hay phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngày 24/9/2008, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3583/TCT-CS trả lời Cục Thuế tỉnh Bắc Giang (đính kèm).

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Phước được biết. Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định và thực tế hoạt động của doanh nghiệp để hướng dẫn doanh nghiệp theo quy định.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4022/TCT-CS về chi phí trả lãi tiền vay do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4022/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 08/11/2011
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/11/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.