- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2616/TCT-CS năm 2014 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Tổng cục Thuế ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40201/CT-HTr | Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty cổ phần Siêu Thanh Hà Nội |
Trả lời công văn số 2207/KTST/2014 ngày 22/7/2014 và công văn số 2307/KTST/2014 ngày 23/7/2014 của Công ty cổ phần Siêu Thanh Hà Nội, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Tiết c, Khoản 1, Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định khai thuế giá trị gia tăng:
"c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế. "
- Căn cứ Tiết c, Khoản 3, Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định phương pháp khấu trừ thuế:
" c) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hoá đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 cho ngồi trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
...
Cơ sở kinh doanh hướng dẫn tại điểm b, c khoản này phải gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng với hồ sơ đăng ký thuế. "
- Căn cứ công văn số 2616/TCT-CS ngày 10/7/2014 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn phương pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập quy định:
" Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị nhưng máy móc, thiết bị chưa đạt tiêu chuẩn là tài sản cố định hoặc có hóa đơn mua công cụ, dụng cụ vẫn được chấp nhận để tổng hợp vào tổng giá trị của tài sản cố định, máy móc, thiết bị đầu tư, mua sắm; nếu có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên thì doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. "
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế Thành phố Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
+ Trường hợp Công ty có chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh thì chi nhánh phải nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, nếu chi nhánh không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của Công ty. Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế để thực hiện.
+ Trường hợp Công ty thành lập doanh nghiệp mới nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 3, Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính và hướng dẫn tại công văn số 2616/TCT-CS ngày 10/7/2014 của Tổng Cục Thuế thì doanh nghiệp mới thành lập được áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Cục thuế Thành phố Hà Nội thông báo để Công ty cổ phần Siêu Thanh Hà Nội biết và áp dụng theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3545/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 11967/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 3599/TCT-DNL năm 2014 về chính sách thuế đối với hoạt động thu kinh phí hỗ trợ thị trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5192/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5955/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung ứng dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 9139/CT-TTHT năm 2013 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo trì phần mềm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 10810/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 439/CT-TTHT năm 2014 về đối tượng thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 50483/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động nhận chuyển nhượng tài sản trên đất thuê do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 50486/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 6119/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với đơn vị sự nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 6718/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với chuyển giao công nghệ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2616/TCT-CS năm 2014 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3545/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 11967/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3599/TCT-DNL năm 2014 về chính sách thuế đối với hoạt động thu kinh phí hỗ trợ thị trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5192/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 5955/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cung ứng dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 9139/CT-TTHT năm 2013 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo trì phần mềm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 10810/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 439/CT-TTHT năm 2014 về đối tượng thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 50483/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hoạt động nhận chuyển nhượng tài sản trên đất thuê do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 50486/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 14Công văn 6119/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với đơn vị sự nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Công văn 6718/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với chuyển giao công nghệ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 40201/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 40201/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/08/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực