BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3949/TCT-CS | Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 136/2014-CV-NVL ngày 23/6/2014 của Công ty cổ phần đầu tư địa ốc No Va đề nghị hướng dẫn vướng mắc về việc thanh toán trực tiếp cho bên thứ ba và cấn trừ công nợ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 2.d Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài Chính hướng dẫn các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
“d.1) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
…
d.3) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật”.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hóa đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào”.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính.
Căn cứ hướng dẫn trên và theo trình bày tại công văn số 136/2014-CV-NVL ngày 23/6/2014 của Công ty cổ phần đầu tư địa ốc No Va, trường hợp năm 2009, Công ty cổ phần đầu tư địa ốc No Va là chủ đầu tư dự án khu căn hộ A ký hợp đồng tổng thầu với Công ty Kumho Industria Lo., Ltd (Nhà thầu chính) thi công xây dựng dự án khu căn hộ A, tại thời điểm ký hợp đồng các bên chưa lựa chọn được nhà thầu phụ nên không quy định trong hợp đồng. Sau đó, đến năm 2010 Nhà thầu chính ký hợp đồng với Nhà thầu phụ là Công ty thiết bị PCCC Thăng Long thiết kế, cung cấp, lắp đặt hệ thống báo cháy và Công ty TNHH SX TM XD Ngũ Thường cung cấp, thi công xây tô, sơn mặt ngoài, chống thấm cho dự án khu căn hộ A trên. Các bên Chủ đầu tư, Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ ký thỏa thuận bằng văn bản giữa 3 bên (được lập vào ngày 27/6/2011) đồng ý để Chủ đầu tư thanh toán trực tiếp cho Nhà thầu phụ qua ngân hàng. Bên cạnh đó, ngày 26/12/2011 các bên Chủ đầu tư, Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ ký hợp đồng nguyên tắc với điều khoản Chủ đầu tư bán 02 căn hộ cho nhà thầu phụ (Công ty thiết bị PCCC Thăng Long), phương thức thanh toán là hình thức cấn trừ công nợ, theo đó khi Chủ đầu tư thanh toán cho Nhà thầu chính thì Chủ đầu tư sẽ cấn trừ vào khoản tiền mà Nhà thầu phụ phải thanh toán do mua căn hộ.
Như vậy thỏa thuận giữa 3 bên ký ngày 27/6/2011 và hợp đồng nguyên tắc ngày 26/12/2011 là một phần không tách rời của hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính; hợp đồng mua bán căn hộ giữa chủ đầu tư và nhà thầu phụ được quy định tại Điều 6 - thời hạn và hiệu lực của Hợp đồng nguyên tắc, do đó việc thanh toán trực tiếp giữa chủ đầu tư và nhà thầu phụ và việc cấn trừ công nợ giữa nhà thầu chính và chủ đầu tư, giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ theo thỏa thuận ngày 27/6/2011 đáp ứng được điều kiện thanh toán theo hướng dẫn tại Khoản 2.d Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính. Các bên Chủ đầu tư, Nhà thầu chính và Nhà thầu phụ phải có đủ các thủ tục như biên bản đối chiếu, bù trừ công nợ giữa các bên, hóa đơn GTGT để làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế đầu vào theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Công ty cổ phần đầu tư địa ốc No Va được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 544/TCT-CS năm 2014 thanh toán qua ngân hàng của hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 803/TCT-CS năm 2014 về điều kiện thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1913/TCT-CS năm 2014 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa xuất khẩu Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2746/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 4540/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp cá nhân góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 544/TCT-CS năm 2014 thanh toán qua ngân hàng của hàng xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 803/TCT-CS năm 2014 về điều kiện thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1913/TCT-CS năm 2014 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa xuất khẩu Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2746/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4540/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp cá nhân góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3949/TCT-CS năm 2014 khấu trừ thuế giá trị gia tăng thanh toán trực tiếp cho bên thứ ba do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3949/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/09/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực