- 1Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3861/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH OdiSri Việt Nam.
(Địa chỉ: Lô 1G1, Đường CN6 & CN9 Khu công nghiệp Tân Bình, xã Tân Bình, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương)
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 1104/2019 ngày 11/4/2019 của Công ty TNHH OdiSri Việt Nam về vướng mắc liên quan đến chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu sử dụng tại doanh nghiệp chế xuất (DNCX). Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ điểm 5 khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 (sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015) quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu,
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty là DNCX đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 chuyển đổi mục đích sử dụng đối với nguyên vật liệu nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu sang tiêu thụ nội bộ và chỉ sử dụng trong DNCX thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu được đưa ra khỏi DNCX thì phải kê khai, tính thuế trên tờ khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định tại điểm 5 khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty nhập khẩu các mặt hàng để phục vụ nội bộ bao gồm nguyên vật liệu may đồng phục và đồng phục may sẵn cho công nhân viên, đồ bảo hộ lao động, vật liệu quảng cáo tiếp thị do được sử dụng hàng ngày hoặc có sự luân chuyển thường xuyên ra vào DNCX nên không đủ cơ sở để xác định các mặt hàng này chỉ được sử dụng trong DNCX. Vì vậy, nguyên vật liệu may đồng phục và đồng phục may sẵn cho công nhân viên, đồ bảo hộ lao động, vật liệu quảng cáo tiếp thị nhập khẩu không thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Công ty phải kê khai, nộp đủ các loại thuế theo quy định.
Riêng với trường hợp nhập khẩu hàng mẫu để sản xuất nếu đáp ứng quy định tại điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên, đối chiếu với thực tế hàng hóa nhập khẩu để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc Công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến để Công ty TNHH OdiSri Việt Nam được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1412/TXNK-CST năm 2019 về thuế doanh nghiệp chế xuất bán hàng hóa vào nội địa do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 2751/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa sử dụng tại doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 4273/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 3860/TXNK-CST 2019 chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu
- 5Công văn 7443/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa sử dụng tại doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 7576/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa sử dụng tại doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 4Công văn 1412/TXNK-CST năm 2019 về thuế doanh nghiệp chế xuất bán hàng hóa vào nội địa do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 2751/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa sử dụng tại doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 4273/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Công văn 3860/TXNK-CST 2019 chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu
- 8Công văn 7443/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa sử dụng tại doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Công văn 7576/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa sử dụng tại doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 3861/TXNK-CST năm 2019 về chính sách thuế đối với hàng hóa sử dụng tại doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 3861/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/05/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết