VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3801/VPCP-KGVX | Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Hội Nhà báo Việt Nam.
Về đề nghị của Hội Nhà báo Việt Nam (Công văn số 173/CV-HNBVN ngày 08 tháng 5 năm 2014), ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Công văn số 3705/BVHTTDL-DSVH ngày 10 tháng 10 năm 2013), Bộ Thông tin và Truyền thông (Công văn số 3021/BTTTT-CBC ngày 14 tháng 10 năm 2013), Bộ Tài chính (công văn số 14336/BTC-HCSN ngày 23 tháng 10 năm 2013), Ban Tuyên giáo Trung ương (Công văn số 5330-CV/BTGTW ngày 23 tháng 10 năm 2013) và Văn phòng Trung ương Đảng (Công văn số 6627-CV/VPTW ngày 23 tháng 10 năm 2013) về việc phê duyệt Đề án Xây dựng Bảo tàng Báo chí Việt Nam, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam có ý kiến như sau:
- Về việc bổ sung bảo tàng vào quy hoạch: Hội Nhà báo Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bổ sung Bảo tàng Báo chí Việt Nam vào Quy hoạch tổng thể hệ thống Bảo tàng Việt Nam đến 2020.
- Về việc thành lập bảo tàng: Hội Nhà báo Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp thu ý kiến các cơ quan liên quan hoàn thiện Đề án thành lập Bảo tàng Báo chí Việt Nam theo quy định hiện hành; có báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến Bộ Tài chính tại văn bản số 14336/BTC-HCSN ngày 23 tháng 10 năm 2013 để làm rõ hơn về kinh phí thực hiện Đề án; lấy thêm ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng và ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định thành lập.
- Về đầu tư xây dựng bảo tàng: Hội Nhà báo Việt Nam tiếp thu ý kiến các cơ quan liên quan để hoàn thiện và phê duyệt Dự án Đầu tư xây dựng Bảo tàng Báo chí Việt Nam, bảo đảm tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước; làm việc với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để xác định cụ thể, thống nhất tỷ lệ phần trăm đóng góp của các nguồn vốn để chủ động trong việc sắp xếp, cân đối các nguồn vốn thực hiện Đề án.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp và hướng dẫn Hội Nhà báo Việt Nam về chuyên môn và trong việc thiết kế bảo tàng theo đúng quy định của Luật Di sản văn hóa.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Hội Nhà báo Việt Nam và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
| KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
- 1Công văn 1648/TTg-KTN phê duyệt Nhiệm vụ thiết kế để lập dự án đầu tư và thiết kế xây dựng Bảo tàng Lịch sử quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 197/VPCP-KGVX về Dự án đầu tư xây dựng Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Kiên Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 6621/VPCP-KGVX xây dựng Bảo tàng Công nhân và Công đoàn Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1353/TTg-KGVX năm 2014 bổ sung Bảo tàng Báo chí Việt Nam vào quy hoạch tổng thể hệ thống Bảo tàng Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Công văn 1353/TTg-KGVX năm 2014 bổ sung Bảo tàng Báo chí Việt Nam vào quy hoạch tổng thể hệ thống Bảo tàng Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 6621/VPCP-KGVX xây dựng Bảo tàng Công nhân và Công đoàn Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 197/VPCP-KGVX về Dự án đầu tư xây dựng Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Kiên Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Luật di sản văn hóa 2001
Công văn 3801/VPCP-KGVX năm 2014 ý kiến về Đề án xây dựng Bảo tàng Báo chí Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 3801/VPCP-KGVX
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/05/2014
- Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Khắc Định
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai