Hệ thống pháp luật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 197/VPCP-KGVX
V/v Dự án đầu tư xây dựng Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Kiên Giang

Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2011

 

Kính gửi:

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- UBND tỉnh Kiên Giang.

 

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (công văn số 79/TTr-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2010), ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 6338/BKH-LĐVX ngày 9 tháng 9 năm 2010), Bộ Tài chính (công văn số 12041/BTC-ĐT ngày 9 tháng 9 năm 2010) và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (công văn số 3041/BVHTTDL-DSVH ngày 1 tháng 9 năm 2010) về việc lập Dự án Đầu tư xây dựng Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Kiên Giang, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân có ý kiến như sau:

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang nghiên cứu, tiếp thu ý kiến các cơ quan liên quan nêu tại các công văn trên; lấy ý kiến thỏa thuận, góp ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về quy mô và nội dung chuyên môn của dự án theo đúng quy định của Luật di sản văn hóa; đồng thời làm việc với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xác định mức hỗ trợ cụ thể từ nguồn ngân sách Trung ương; căn cứ khả năng cân đối vốn của địa phương và huy động từ nguồn vốn hợp pháp khác để chỉ đạo xây dựng, tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án theo thẩm quyền và quy định hiện hành.

Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TTg CP, các PTTg;
- VPCP: BTCN, các PCN,
 các Vụ: KTN, KTTH, ĐP, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KGVX(3), DVT 25

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Hữu Vũ

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 197/VPCP-KGVX về Dự án đầu tư xây dựng Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Kiên Giang do Văn phòng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 197/VPCP-KGVX
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 10/01/2011
  • Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Hữu Vũ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/01/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.