BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3784/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
Trả lời công văn số 2629/CT-KTT1 ngày 29/7/2014 của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ về việc vướng mắc về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 63/2008/NĐ-CP ngày 13/5/2008 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
+ Tại Điều 2 quy định đối tượng chịu phí:
“Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là: đá, Fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng titan (ilmenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatít, dầu thô và khí thiên nhiên”.
+ Tại Điều 3 quy định đối tượng nộp phí:
“Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định này”.
- Căn cứ Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:
+ Tại Điều quy định đối tượng chịu phí:
“Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này là dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, khoáng sản kim loại và khoáng sản không kim loại.“
+ Tại Điều 3 quy định người nộp phí:
“Người nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là các tổ chức, cá nhân khai thác các loại khoáng sản quy định tại Điều 2 Nghị định này.”
+ Tại Khoản 3, Điều 4 quy định mức phí:
“3. Mức phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại khoáng sản tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này. “
- Tại Điều 3, Thông tư số 158/2011/TT-BTC ngày 16/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định
“Điều 3. Khai thác khoáng sản tận thu
1. Cá nhân, tổ chức khai thác khoáng sản tận thu phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản tận thu. Mức thu phí đối với khai thác khoáng sản tận thu theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 74/2011/NĐ-CP.
2. Những trường hợp sau đây được áp dụng mức thu phí đối với khai thác khoáng sản tận thu:
a) Hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ;
b) Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích khai thác khoáng sản, nhưng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo chuyên ngành đã đăng ký mà thu được khoáng sản (ví dụ thu được cát trong quá trình nạo vét lòng sông, thu được đá trong quá trình xây dựng các công trình thủy điện hoặc xây dựng các trường bắn);
Các trường hợp khác không thuộc quy định tại điểm a) và b) khoản 2 Điều này thì không được áp dụng theo mức phí đối với khai thác khoáng sản tận thu.
3. Cách tính phí đối với khai thác khoáng sản tận thu được thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư này.
Căn cứ các quy định nêu, trường hợp Công ty POSCO E&C.,Ltd Hàn Quốc và Công ty KEANGNAM ENTERPRISES., Ltd khi thực hiện thi công gói thầu xây dựng đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai (A3 và A4) khai thác đất trên diện tích đất được giao để sử dụng san lấp cho công trình thì hai Công ty này phải kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản như sau:
- Trước ngày 1/1/2012 thực hiện kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số 63/2008/NĐ-CP và Thông tư số 67/2008/TT-BTC ;
- Kể từ ngày 1/1/2012 thực hiện kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 3, Thông tư số 158/2011/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1276/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1377/TCT-CS năm 2014 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 747/TCT-CS năm 2014 về việc áp dụng giá tính thuế tài nguyên và cơ sở tính toán khối lượng đá để kê khai phí bảo vệ môi trường tại Dự án thủy điện Lai Châu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4249/BTNMT-TCMT năm 2014 tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Công văn 222/TCT-CS năm 2016 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 63/2008/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 2Thông tư 67/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 63/2008/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản
- 4Thông tư 158/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 74/2011/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1276/TCT-CS năm 2014 giải đáp vướng mắc về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1377/TCT-CS năm 2014 về phí bảo vệ môi trường đối với nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 747/TCT-CS năm 2014 về việc áp dụng giá tính thuế tài nguyên và cơ sở tính toán khối lượng đá để kê khai phí bảo vệ môi trường tại Dự án thủy điện Lai Châu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4249/BTNMT-TCMT năm 2014 tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 9Công văn 222/TCT-CS năm 2016 về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3784/TCT-CS năm 2014 giải đáp thắc mắc về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3784/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/09/2014
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Ngô Văn Độ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực