Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 377/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2024 |
Kính gửi: Công ty TNHH Công nghệ ASCENX (VIỆT NAM).
(Đơn vị 5B, tòa nhà xưởng tiêu chuẩn, đường số 14, KCX Tân Thuận, phường Tân Thuận Đông, quận 7, TP Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 14/2023/ASV/XNK ngày 02/11/2023 của Công ty TNHH Công nghệ ASCENX VIỆT NAM đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác”;
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngàn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”;
Căn cứ Luật Thuế khoản 20 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định: “5. Doanh nghiệp chế xuất được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan kể từ thời điểm mục tiêu đầu tư thành lập doanh nghiệp chế xuất được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Sau khi hoàn thành quá trình xây dựng, doanh nghiệp chế xuất phải được cơ quan hải quan có thẩm quyền xác nhận việc đáp ứng các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước khi chính thức đi vào hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp chế xuất không được xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì không được hưởng chính sách thuế áp dụng đối với khu phi thuế quan. Việc kiểm tra, xác nhận, hoàn thiện điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan của doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan…
6. Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan và đảm bảo đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác;
b) Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác;
c) Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị dược hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.”;
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định hàng hóa được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Khu phi thuế quan bao gồm: Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất…;
Căn cứ khoản 2 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX;
Căn cứ Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp chế xuất đáp ứng khái niệm khu phi thuế quan theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, được xác nhận đáp ứng điều kiện kiểm tra giám sát hải quan thì hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động chế xuất và chỉ sử dụng trong DNCX thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu; không chịu thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp chế xuất được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (không phải hoạt động chế xuất) theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện về việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác; hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác; không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chê xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác. Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác của doanh nghiệp chế xuất không được hưởng ưu đãi đầu tư và chính sách thuế đối với khu phi thuế quan.
Trường hợp Công ty TNHH công nghệ ASCENX VIỆT NAM (doanh nghiệp chế xuất) nhập khẩu nguyên phụ liệu từ nước ngoài và trong nước để sản xuất hàng hóa bán vào nội địa thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP; điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP; khoản 2 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC; Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Đề nghị Công ty TNHH Công nghệ ASCENX VIỆT NAM nghiên cứu các quy định nêu trên và liên hệ các cơ quan có liên quan hoặc cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Công nghệ ASCENX VIỆT NAM được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4344/TCHQ-TXNK năm 2022 về hàng hóa nhập khẩu để xây dựng doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 4458/TCHQ-TXNK năm 2022 về hàng hóa nhập khẩu để xây dựng doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 596/TCHQ-TXNK năm 2023 hướng dẫn chính sách thuế đối với hàng tái nhập hàng xuất khẩu bị trả lại của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 2340/TCHQ-TXNK năm 2024 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thay đổi mục đích sử dụng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 4Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 6Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 8Công văn 4344/TCHQ-TXNK năm 2022 về hàng hóa nhập khẩu để xây dựng doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 4458/TCHQ-TXNK năm 2022 về hàng hóa nhập khẩu để xây dựng doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 596/TCHQ-TXNK năm 2023 hướng dẫn chính sách thuế đối với hàng tái nhập hàng xuất khẩu bị trả lại của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11Công văn 2340/TCHQ-TXNK năm 2024 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thay đổi mục đích sử dụng của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 377/TCHQ-TXNK năm 2024 chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 377/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/01/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Sơn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra