- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2024 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Hải Dương; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 29/2023 ngày 29/8/2023 của Công ty TNHH Quốc tế Nam Tài đề nghị hỗ trợ nhà đầu tư được bảo hộ quyền lợi theo Luật Đầu tư và công văn số 15206/CTHDU-TTKT3 ngày 01/11/2023 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương báo cáo, bổ sung hồ sơ để có căn cứ trả lời trường hợp vướng mắc của Công ty TNHH Quốc tế Nam Tài. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xác định địa bàn KCN.
- Tại Điều 15 Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế quy định:
“ Điều 15. Thẩm quyền thành lập, mở rộng khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng khu kinh tế phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển khu kinh tế đã được phê duyệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, mở rộng khu công nghiệp đã có trong Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp hoặc có trong Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt.”
Trường hợp Quyết định số 3821/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của UBND tỉnh Hải Dương ban hành theo đúng quy định của pháp luật thì Phân khu phía Đông KCN Phú Thái là địa bàn khu công nghiệp từ ngày 16/12/2020 theo Quyết định số 3821/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của UBND tỉnh Hải Dương về việc điều chỉnh, bổ sung KCN Phú Thái, huyện Kim Thành. Thời điểm từ tháng 2/2015 đến trước ngày 16/12/2020, Phân khu phía Đông - Khu công nghiệp Phú Thái chưa đủ căn cứ được coi là địa bàn khu công nghiệp.
- Tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“ Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.”
Do đó, các dự án đầu tư tại Phân khu phía Đông - KCN Phú Thái chỉ được hưởng ưu đãi theo địa bàn khu công nghiệp cho thời gian còn lại từ kỳ tính thuế năm 2020 (khi đã có Quyết định số 3821/QĐ-UBND về việc điều chỉnh, bổ sung KCN Phú Thái, huyện Kim Thành).
2. Về xác định ưu đãi đối với dự án 2.
- Tại khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 quy định như sau:
“ 4. Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.”
Theo Giấy chứng nhận đầu tư số 042043000211 của Ban quản lý các khu công nghiệp cấp, thay đổi lần thứ 3 ngày 30/6/2015, 10 dự án con của Công ty Nam Tài không phải là dự án độc lập mà thuộc Dự án 2, chưa đủ điều kiện đáp ứng là dự án đầu tư mới, nên việc ưu đãi đầu tư đối với dự án mới thành lập tại địa bàn khu công nghiệp cho từng dự án con là không có cơ sở.
- Tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:
“ 5. Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư
…
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.”
- Tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN có quy định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản và hoạt động này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN, cụ thể:
" 2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất. ”
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương căn cứ quy định pháp luật thuế TNDN và thực tế thực hiện để xác định, áp dụng ưu đãi đối với dự án mở rộng nếu đáp ứng các tiêu chí theo quy định, trừ các khoản thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
3. Về việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chưa phù hợp với quy định của pháp luật thuế, Bộ Tài chính đã có công văn số 845/BTC-TCT ngày 29/7/2021 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc rà soát các quy định về thuế trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương căn cứ quy định nêu trên, rà soát việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Dự án 1 và Dự án 2 để hướng dẫn Công ty TNHH Quốc tế Nam Tài thực hiện ưu đãi thuế TNDN theo tình hình thực tế đáp ứng và đúng theo quy định pháp luật./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5993/TCT-CS năm 2023 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5994/TCT-CS năm 2023 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 39/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 120/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 124/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1858/TCT-CS năm 2023 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 212/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 243/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 375/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 2Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 5993/TCT-CS năm 2023 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 5994/TCT-CS năm 2023 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 39/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 120/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 124/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 1858/TCT-CS năm 2023 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 212/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 243/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 14Công văn 375/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 37/TCT-CS năm 2024 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 37/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/01/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Mạnh Thị Tuyết Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực