Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3681/BTC-TCHQ
V/v đăng ký DMMT

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2013

 

Kính gửi:

- Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam;
(18 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội)
- Công ty dầu khí Nhật - Việt.
(Lầu 7, tòa nhà Petrol VietNam Towers, số 8 Hoàng Diệu, TP. Vũng Tàu)

 

Trả lời công văn số JVPC/LOG-13-058 ngày 23/1/2013 của Công ty dầu khí Nhật - Việt; công văn giải trình số 0352/HQBRVT-GSQL ngày 31/1/2013 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và công văn số 1211/DKVN-QLHĐ ngày 22/2/2013 của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam về việc miễn thuế đối với vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1) Về kiến nghị sử dụng Nghị quyết của Ủy ban Quản lý phê duyệt Chương trình công tác và Ngân sách hàng năm của Công ty JVPC để đăng ký Danh mục miễn thuế thay cho “Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án…”;

Tại điểm g khoản 4 Điều 102 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính về hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế có quy định: “Người đăng ký phải xuất trình cho cơ quan hải quan luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án và dự án mở rộng (trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu)”

Căn cứ thực tế nhập khẩu và tính đặc thù của hoạt động khai thác và thăm dò dầu khí, Bộ Tài chính nhất trí với đề nghị của Công ty JVPC được sử dụng Nghị quyết của Ủy ban Quản lý phê duyệt Chương trình công tác và Ngân sách hàng năm của Công ty JVPC để đăng ký Danh mục miễn thuế thay cho “Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án…” khi cơ quan hải quan có yêu cầu theo quy định tại điểm g khoản 4 Điều 102 Thông tư 194/2010/TT-BTC.

Công ty JVPC phải có văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng mục đích, nếu thực tế Công ty JVPC sử dụng sai mục đích hàng hóa được miễn thuế sẽ bị truy thu và xử phạt theo quy định.

2) Về việc cho phép Công ty JVPC kê khai hàng hóa trong Danh mục miễn thuế theo từng nhóm máy móc, thiết bị, phụ tùng, phụ kiện, vật tư… mà không phải kê khai chi tiết tên hàng, đơn giá… cho từng loại máy móc, thiết bị, phụ kiện, vật tư… khi đăng ký Danh mục miễn thuế:

Căn cứ quy định tại điểm b khoản 4 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 “Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô của dự án và phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng một lần cho cả dự án, hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự án (nếu tại giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án… thể hiện dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hóa là hệ thống tổ hợp dây chuyền thiết bị, máy móc”.

Theo đó, trường hợp Công ty JVPC đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế theo từng tổ hợp, dây chuyền thì theo quy định nêu trên, Công ty được phép khai theo nhóm, tổ hợp máy móc, thiết bị mà không phải kê khai chi tiết cho từng loại máy móc, thiết bị… Đề nghị Công ty JVPC nghiên cứu hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 để thực hiện.

Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Công ty dầu khí Nhật - Việt được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TCHQ (11).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3681/BTC-TCHQ về đăng ký Danh mục miễn thuế do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 3681/BTC-TCHQ
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 26/03/2013
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/03/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.