BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2303/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Long An
Trả lời công văn số 278/HQLA-NV ngày 18/3/2011 của Cục Hải quan tỉnh Long An về vướng mắc trong việc áp dụng chính sách thuế hàng hoá nhập khẩu của dự án khuyến khích đầu tư Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 101, Điều 102, Điều 103 Thông tư số 194/2010/TT-BTC, trường hợp dự án khuyến khích đầu tư đ∙ được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước thời điểm Nghị định số 87/2010/NĐ-CP có hiệu lực, nhưng theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, các dự án này không thuộc lĩnh vực địa bàn ưu đãi đầu tư thì vẫn được tiếp tục hưởng ưu đ∙i cho thời gian còn lại của dự án nếu đảm bảo các quy định về thủ tục hồ sơ quy định tại Điều 102, Điều 103 Thông tư số 194/2010/TT-BTC và các quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cấp; trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện đăng ký Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu theo quy định thì việc đăng ký Danh mục miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 102 thông tư số 194/2010/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan có ý kiến như trên để Cục Hải quan tỉnh Long An được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3681/BTC-TCHQ về đăng ký Danh mục miễn thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 1194/TCHQ-TXNK giải quyết vướng mắc trong việc đăng ký danh mục miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3175/TCHQ-TXNK đăng ký danh mục miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Công văn 2303/TCHQ-TXNK về đăng ký Danh mục miễn thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2303/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/05/2011
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Dương Phú Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai