Hệ thống pháp luật

UBND TỈNH THÁI BÌNH
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/SXD-QLCL
V/v Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình

Thái Bình, ngày 28 tháng 02 năm 2008

 

Kính gửi:

- Các Sở, Ban, Ngành;
- Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố;
- Các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng.

 

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Căn cứ Nghị định số 166/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung;

Căn cứ Nghị định số 167/2007/NĐ-CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;

Căn cứ Thông tư số 29/2007/TT-BLĐTBXH ngày 05/12/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung, mức lương tối thiểu vùng đối với công ty nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ;

Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;

Căn cứ Quyết định số 49/2005/QĐ-UBND ngày 20/7/2005 của UBND tỉnh Thái Bình về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Xây dựng Thái Bình;

Căn cứ Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 12/11/2007 của UBND tỉnh Thái Bình v/v bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn do UBND tỉnh ban hành không còn phù hợp để tổ chức thực hiện Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ;

Căn cứ Công văn số 239/UBND-XDCB ngày 27/02/2008 của UBND tỉnh v/v hướng dẫn thực hiện Thông tư số 03/2008/TT-BXD ngày 25/01/2008 của Bộ Xây dựng,

Sở Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán, giá gói thầu đối với các công trình sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình, thực hiện từ ngày 01/01/2008 như sau:

1. Điều chỉnh dự toán chi phí xây dựng:

Chi phí nhân công và chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng công trình, lập theo đơn giá do Sở Xây dựng Thái Bình công bố tại Công văn số 320/SXD-QLCL và 321/SXD-QLCL ngày 14/11/2007 (ứng với mức lương tối thiểu 450.000 đ/tháng) được nhân với hệ số điều chỉnh sau đây:

- Hệ số nhân công: Knc = 1,20;

- Hệ số máy thi công: Kmtc = 1,08.

Các khoản chi phí tính bằng định mức tỷ lệ (%) trong dự toán chi phí xây dựng bao gồm: Trực tiếp phí khác, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công tính theo quy định hiện hành.

2. Điều chỉnh dự toán chi phí khảo sát xây dựng:

Chi phí nhân công trong dự toán khảo sát xây dựng công trình, lập theo đơn giá do Sở Xây dựng Thái Bình công bố tại Công văn số 319/SXD-QLCL ngày 14/11/2007 (ứng với mức lương tối thiểu 450.000 đ/tháng) được nhân với hệ số điều chỉnh Kncks = 1,20.

3. Điều chỉnh dự toán chi phí quy hoạch xây dựng:

Dự toán chi phí quy hoạch xây dựng xác định trên cơ sở định mức chi phí quy hoạch xây dựng ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BXD ngày 03/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được nhân với hệ số điều chỉnh Kqhxd = 1,25.

4. Điều chỉnh dự toán chi phí thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng:

Chi phí nhân công trong dự toán thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng xác định theo định mức, đơn giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 32/2001/QĐ-BXD ngày 20/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng được nhân với hệ số điều chỉnh Knctn = 2,83.

5. Thực hiện chuyển tiếp:

5.1. Các công trình xây dựng đang lập thiết kế, dự toán thì dự toán xây dựng công trình được lập theo hướng dẫn tại văn bản này;

5.2. Những công trình đã được phê duyệt dự toán hoặc đã có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, chỉ định thầu nhưng chưa ký hợp đồng thi công xây dựng thì được bổ sung dự toán hoặc giá gói thầu theo hướng dẫn tại văn bản này;

5.3. Những công trình đã ký hợp đồng thi công xây dựng nhưng chưa thi công hoặc đang thi công dở dang thì việc điều chỉnh giá hợp đồng tùy thuộc vào hình thức hợp đồng và các điều kiện đã thỏa thuận ký kết trong hợp đồng xây dựng (theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng). Không điều chỉnh giá hợp đồng đối với những khối lượng thi công sau ngày 01/01/2008 do chậm tiến độ mà không được người có thẩm quyền cho phép.

Trường hợp trong hợp đồng các bên đã thỏa thuận không điều chỉnh giá trong suốt quá trình thực hiện, Chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét quyết định cụ thể để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

5.4. Việc phê duyệt bổ sung dự toán được thực hiện như sau:

Đối với những công trình đang thực hiện quản lý chi phí xây dựng công trình theo Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP thì chủ đầu tư trình người có thẩm quyền phê duyệt bổ sung dự toán, tổng dự toán và tổng mức đầu tư;

Đối với những công trình đã thực hiện quản lý chi phí xây dựng theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP thì Chủ đầu tư phê duyệt dự toán bổ sung và sử dụng chi phí dự phòng để điều chỉnh cơ cấu chi phí trong dự toán xây dựng công trình. Trường hợp vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư trình người có thẩm quyền phê duyệt bổ sung tổng mức đầu tư theo quy định hiện hành.

Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng các nguồn vốn khác áp dụng việc điều chỉnh dự toán theo hướng dẫn tại văn bản này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để nghiên cứu giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Như trên;
- Lưu: VT, QLCL.

GIÁM ĐỐC




Nguyễn Đình Đảo

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 36/SXD-QLCL hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do Sở Xây dựng tỉnh Thái Bình ban hành

  • Số hiệu: 36/SXD-QLCL
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 28/02/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Nguyễn Đình Đảo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/02/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản
Các nội dung liên quan: một lần cho cả thời gian thuêthuê đất trả tiềnnghĩa vụ mời bạn đọc tham khảo thêm trong Điều 85 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

Điều 85. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;

b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;

d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;

đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.