Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3588/CT-HTr
V/v thuế TNCN.

Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH kế toán Cho Seong Ryong
Địa chỉ: P.B01, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội
MST: 0106589307

Trả lời công văn số 201512001/CV-PIT đề ngày 05/01/2016 của Công ty TNHH kế toán Cho Seong Ryong (sau đây gọi là Công ty) hỏi về thuế TNCN, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, hướng dẫn quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế:

“Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tin lương, tiền công cho người lao động theo hướng dn tại khoản 2, Điu 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục s 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế...”

- Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế, sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“...a) Thu nhập làm căn cứ quy đi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận (không bao gm thu nhập được min thuế) cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khon giảm trừ. Trường hợp người sử dụng lao động áp dụng chính sách tiền thuế gi định”, “tiền nhà giả định” thì thu nhập làm căn cứ quy đi thành thu nhập tính thuế không bao gm tin thuế giả định”, “tin nhà giả định”. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đi bằng s thực trả nhưng không vượt quá 15% tng thu nhập chịu thuế phát sinh tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập (chưa bao gồm tiền thuê nhà thực tế phát sinh, “tiền nhà giả định” (nếu có))

Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:

Thu nhập làm căn cứ quy đổi

=

Thu nhập thực nhận

+

Các khoản trả thay

-

Các khoản giảm trừ

Trong đó:

- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.

- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng dn tại đim đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư s 111/2013/TT-BTC và khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 11 Thông tư s 92/2015/TT-BTC.

- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư s 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư s 92/2015/TT-BTC...”

Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng trả lương NET cho người lao động, thu nhập thực nhận không bao gồm thuế TNCN, Công ty có trả thay bảo hiểm bắt buộc, tiền thuê nhà cho người lao động thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế, bảo hiểm bắt buộc thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC để xác định thu nhập chịu thuế. Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (bảo hiểm bắt buộc, tiền thuê nhà) trừ (-) các khoản giảm trừ.

Ví dụ: Năm 2015, theo hợp đồng lao động ký giữa Ông D và Công ty X thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng, giả sử ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả thay tiền bảo hiểm bắt buộc 1,5 triệu đồng/tháng, tiền thuê nhà 6 triệu đồng/tháng. Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông D. Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:

* Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi

- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không gồm tiền thuê nhà):

31,5 triệu đồng + 1,5 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 22,5 triệu đồng

- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số 02/PL-TNCN) là:

(22,5 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 26,0625 triệu đồng

- Thu nhập chịu thuế TNCN (không bao gồm tiền thuê nhà):

26,0625 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng = 36,5625 triệu đồng

- 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):

36,5625 triệu đồng x 15% = 5,4844 triệu đồng/tháng

Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi là 5,4844 triệu đồng/tháng.

* Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế

- Thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế:

31,5 triệu đồng + 1,5 triệu đồng + 5,4844 triệu đồng – (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 27,9844 triệu đồng/tháng

- Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):

(27,9844 triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,9792 triệu đồng/tháng

- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:

32,9792 triệu đồng x 25% - 3,25 triệu đồng = 4,9948 triệu đồng/tháng.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, HTr(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3588/CT-HTr năm 2016 về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 3588/CT-HTr
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 21/01/2016
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/01/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản