- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3448/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH TOTO Việt Nam
(Địa chỉ: Lô F1 - Khu Công nghiệp Thăng Long, huyện Đông Anh, TP Hà Nội;
MST: 0101225306)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 18122020/ACC-TVN ghi ngày 18/12/2020 của Công ty TNHH TOTO Việt Nam vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
Tại khoản 7 Điều 5 hướng dẫn như sau:
“7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
…
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.
.”
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/3/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
…
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại Điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
…”
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty TNHH TOTO Việt Nam có dự án đầu tư mới tại tỉnh Vĩnh Phúc khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính; Công ty thành lập Chi nhánh Công ty tại tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Chi nhánh). Chi nhánh kê khai hạch toán phụ thuộc, đã được cấp mã số thuế và do Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc quản lý thì:
- Trường hợp Chi nhánh được thành lập để thực hiện việc quản lý dự án đầu tư thì Chi nhánh lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với Cục Thuế Tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng dẫn tại tiết b khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC.
- Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế thì Công ty thực hiện tổng hợp số thuế GTGT đầu vào phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho Chi nhánh để Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.
Đề nghị đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH TOTO Việt Nam được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 107998/CTHN-TTHT năm 2020 về kê khai thuế của đơn vị phụ thuộc có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 2549/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 4859/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế bảo vệ môi trường đối với hoạt động nhập khẩu dầu nhờn để bán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 37635/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế của chi nhánh khác tỉnh với trụ sở chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 107998/CTHN-TTHT năm 2020 về kê khai thuế của đơn vị phụ thuộc có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 2549/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 4859/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế bảo vệ môi trường đối với hoạt động nhập khẩu dầu nhờn để bán do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 37635/CTHN-TTHT năm 2021 về kê khai thuế của chi nhánh khác tỉnh với trụ sở chính do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3448/CTHN-TTHT năm 2021 hướng dẫn kê khai thuế tại chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 3448/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/01/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực