- 1Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3436/BKHĐT-QLKKT | Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2022 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế; để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này và triển khai Đề nghị xây dựng dự án Luật Khu công nghiệp, khu kinh tế theo nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quán triệt và tập trung chỉ đạo thực hiện một số công việc sau:
1. Về giám sát, đánh giá đầu tư
Chỉ đạo thực hiện trách nhiệm giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo đúng quy định của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư, cụ thể:
a) Giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, tiến độ đầu tư, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp có hành vi vi phạm thì xem xét, áp dụng biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật; đối với các dự án chậm triển khai thực hiện thì cần làm rõ nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn để có biện pháp xử lý phù hợp, bảo đảm điều kiện thực tiễn và quy định của pháp luật.
2. Trên cơ sở kết quả giám sát, đánh giá đầu tư, chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
- Rà soát, đôn đốc, giám sát nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp theo tiến độ được phê duyệt để đảm bảo quỹ đất công nghiệp với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ cho thu hút đầu tư; thống kê kết quả rà soát theo Biểu rà soát tiến độ các dự án hạ tầng khu công nghiệp chưa đi vào hoạt động (gửi kèm theo).
- Chỉ đạo phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chức năng của khu kinh tế, trong đó tập trung vào việc phát triển nhà ở, công trình giáo dục, văn hóa, thể thao cho người lao động. Tăng cường giám sát, đảm bảo công tác bảo vệ môi trường đặc biệt là xử lý nước thải, chất thải, phòng ngừa sự cố môi trường.
- Có giải pháp tháo gỡ vướng mắc và xử lý dứt điểm các trường hợp thuộc diện phải chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế
- Chỉ đạo xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đầu tư, đất đai, các dự án đầu tư chậm thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Chỉ đạo Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế và các cơ quan liên quan rà soát, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế trong phục hồi hoạt động sản xuất kinh doanh để có giải pháp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét tháo gỡ; tổ chức triển khai nhanh các cơ chế, chính sách đã được ban hành theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tiền tệ, tài khóa hỗ trợ Chương trình, nhất là cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
2.3. Về các nội dung khác liên quan đến quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế
- Khẩn trương xây dựng phương án phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp để tích hợp vào quy hoạch tỉnh, trong đó ưu tiên quy hoạch các khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc hành lang phát triển, khu vực động lực phát triển hoặc khu vực có vai trò tương tự được xác định trong quy hoạch vùng,
- Kiểm tra và có giải pháp hạn chế việc tăng giá, phí sử dụng hạ tầng, tiện ích công cộng đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế để giảm áp lực về chi phí sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Thúc đẩy thu hút đầu tư theo hướng phát triển các cụm liên kết ngành và hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong khu công nghiệp, khu kinh tế; phát triển các mô hình khu công nghiệp mới (khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao).
2.4. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện các công việc đã nêu tại công văn số 2527/BKHĐT-QLKKT ngày 04 tháng 5 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế (sao gửi kèm theo).
3. Chỉ đạo đánh giá tình hình hoạt động và thực thi pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn, trên cơ sở đó kiến nghị, đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế trong thời gian tới (Đề cương báo cáo gửi kèm theo).
Báo cáo rà soát tiến độ, Báo cáo đánh giá tình hình hoạt động và thực thi pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế của Quý Ủy ban đề nghị gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 6 năm 2022.
Trên đây là ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để phối hợp triển khai./.
| BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
BIỂU TỔNG HỢP RÀ SOÁT TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
Stt | Tên dự án | Tiến độ thực hiện Dự án | Nguyên nhân chậm tiến độ | Các kiến nghị, giải pháp | |
Thời hạn hoàn thành đầu tư xây dựng* | Tiến độ thực tế** | ||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
* Thời hạn hoàn thành đầu tư xây dựng được ghi tại Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
** Tiến độ thực tế được ghi nhận tại thời điểm báo cáo (ghi rõ số năm, tháng chậm so với thời hạn hoàn thành)
PHỤ LỤC 2
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ
I. Đánh giá về tình hình hoạt động của các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn
1. Các kết quả đạt được
2. Các tồn tại và hạn chế
3. Đề xuất giải pháp về kiến nghị
II. Đánh giá tình hình thực thi pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn
1. Thuận lợi và khó khăn trong thực thi pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế
a) Thuận lợi
b) Khó khăn
2. Các vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh tế
- Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế
- Về chính sách ưu đãi đầu tư đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
- Về mô hình phát triển và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Về các nội dung khác
3. Đề xuất, kiến nghị các nội dung, chính sách quy định tại Luật khu công nghiệp, khu kinh tế
- 1Công văn 3623/BKHĐT-QLKKT năm 2019 về quản lý tốt quy hoạch khu công nghiệp trên cả nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Công văn 261/BXD-QLN năm 2022 về thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Công văn 91/TTg-CN năm 2022 về Đề án bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp Trấn Yên, tỉnh Yên Bái do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 363/TTg-CN năm 2022 về Đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 3301/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2022 về báo cáo đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất khu, cụm công nghiệp; khu chế xuất và khu công nghệ cao do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 1Công văn 3623/BKHĐT-QLKKT năm 2019 về quản lý tốt quy hoạch khu công nghiệp trên cả nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 2Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 3Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 4Công văn 261/BXD-QLN năm 2022 về thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 6Công văn 91/TTg-CN năm 2022 về Đề án bổ sung quy hoạch phát triển khu công nghiệp Trấn Yên, tỉnh Yên Bái do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 363/TTg-CN năm 2022 về Đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 3301/BTNMT-TCQLĐĐ năm 2022 về báo cáo đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất khu, cụm công nghiệp; khu chế xuất và khu công nghệ cao do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Công văn 3436/BKHĐT-QLKKT năm 2022 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- Số hiệu: 3436/BKHĐT-QLKKT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/05/2022
- Nơi ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Người ký: Nguyễn Chí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực