BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3410/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2010 |
Kính gửi: | Công ty TNHH phát triển điện toán y khoa Hoàng Trung |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 14/2010/HT-MEDSOFT ngày 16/8/2010 của Công ty TNHH phát triển điện toán y khoa Hoàng Trung (Công ty Hoàng Trung) về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Mục I Phần B Thông tư số 123/2004/TT-BTC ngày 22/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm:
“1. Doanh nghiệp phần mềm mới thành lập được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong 15 năm, kể từ khi doanh nghiệp phần mềm mới thành lập bắt đầu hoạt động kinh doanh.
2. Doanh nghiệp phần mềm mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
3. Doanh nghiệp phần mềm đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp đã ghi trong Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế) ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2, Mục I, Phần B, Thông tư này thì doanh nghiệp phần mềm có quyền lựa chọn hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2, Mục I, Phần B, Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại.”
Căn cứ vào quy định nêu trên, Tổng cục Thuế đã có công văn số 4927/TCT-CS ngày 30/11/2009, công văn số 2279/TCT-CS ngày 28/6/2010 về việc chính sách thuế TNDN và Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 4685/CT-TTHT ngày 23/7/2010 về việc ưu đãi thuế TNDN là phù hợp với quy định pháp luật thuế. Trường hợp Công ty Hoàng Trung được thành lập trước đây (năm 2002) không được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấp phép đầu tư (chỉ có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) thì Công ty Hoàng Trung không tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo Khoản 3 Mục I Phần B Thông tư số 123/2004/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 411/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2279/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4927/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn số 1589/TCT-CS về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn số 1462/TCT-CS về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Thông tư 123/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện ưu đãi về thuế đối với doanh nghiệp phần mềm do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 3410/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3410/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/09/2010
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Thị Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai