- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 4Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 6383/BTC-TCT năm 2015 về xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế Thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 328/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2023 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Tháp.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1601/CT-NVDTPC ngày 13/8/2021; công văn số 1634/CT-NVDTPC ngày 09/11/2022 của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp về việc xin ý kiến về giảm thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân cho bà Dương Thị Thanh Lan. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 5 Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 quy định:
“Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá so thuế phải nộp”.
- Tại Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định:
“1. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp....”
- Tại Điều 4 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1. Xác định số thuế được giảm
a) Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó. ...”
- Tại Danh mục bệnh hiểm nghèo làm cơ sở xét giảm thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP được ban hành kèm theo Công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính, hướng dẫn bệnh hiểm nghèo gồm có:
“1. Ung thư...”
- Tại Điều 61 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:
“Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế.”
- Tại tiết a.5. khoản 2 Điều 16; tiết b.3, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
...
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo khai quyết toán với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 46 Thông tư này.
...
b. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
..
b.3) Đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo
- Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh.
- Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (nếu thuộc đối tượng phải quyết toán thuế).
c) Nơi nộp hồ sơ miễn, giảm thuế
Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo nơi nộp hồ sơ miễn, giảm thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”
Ngày 19/01/2023, Bộ Y tế có công văn số 82/KCB-NV về việc xin ý kiến về xác định bệnh ung thư (Bản photocopy đính kèm).
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp phối hợp với Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp; căn cứ công văn số 82/KCB-NV ngày 19/01/2023 nêu trên của Bộ Y tế và chính sách thuế hiện hành, hồ sơ cụ thể của bà Lan để xử lý giảm thuế, hoàn thuế theo đúng quy định của pháp luật.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4737/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2344/TCT-KK năm 2019 về ký thừa ủy quyền Quyết định hoàn và Lệnh hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4886/TCT-DNNCN năm 2019 về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
- 4Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 6383/BTC-TCT năm 2015 về xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế Thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 4737/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2344/TCT-KK năm 2019 về ký thừa ủy quyền Quyết định hoàn và Lệnh hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4886/TCT-DNNCN năm 2019 về hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 328/TCT-DNNCN năm 2023 hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 328/TCT-DNNCN
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/02/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Quý Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực