Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 3213/BTC-KBNN
V/v: hướng dẫn công tác chuẩn bị triển khai hệ thống TABMIS

Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2010

 

Kính gửi: - Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế các tỉnh, thành phố: ................

Ngày 16/10/2009, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 2538/QĐ –BTC về việc triển khai diện rộng dự án Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS). Theo kế hoạch, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục triển khai hệ thống TABMIS theo từng đợt tại các cơ quan Tài chính, các đơn vị Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện trên phạm vi toàn quốc.

Để cơ quan Tài chính và đơn vị KBNN tại các địa phương chủ động nắm bắt và phối hợp tổ chức công việc, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc triển khai hệ thống TABMIS, Bộ Tài chính (Ban triển khai TABMIS) thông báo kế hoạch triển khai (dự kiến); hướng dẫn các nội dung cơ bản của công tác chuẩn bị, triển khai và phối hợp thực hiện , cụ thể như sau:

I. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI DIỆN RỘNG HỆ THỐNG TABMIS

Kế hoạch triển khai diện rộng (dự kiến) hệ thống TABMIS năm 2010 và 2011 theo Phụ lục 01 đính kèm.

Kế hoạch triển khai chi tiết theo từng đợt, Ban triển khai TABMIS sẽ có thông báo bằng văn bản cụ thể.

II. HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ TRIỂN KHAI

1. Thành lập Ban Chỉ đạo li ên ngành và Tổ triển khai TABMIS tại địa phương.

Bộ Tài chính giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, thảo luận thống nhất với Giám đốc KBNN tỉnh, th ành phố và Cục trưởng Cục Thuế, ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo li ên ngành và Tổ triển khai TABMIS tại địa ph ương với thành phần cụ thể như sau:

1.1. Thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành (Ban chỉ đạo):

- Giám đốc Sở Tài chính - Trưởng ban.

- Giám đốc KBNN tỉnh, thành phố - Phó Trưởng ban thường trực.

- Lãnh đạo Cục Thuế (chỉ đạo Dự án hiện đại hóa quy tr ình thu, nộp NSNN giữa các đơn vị Thuế - Kho bạc - Hải Quan - Tài chính tại địa phương) - Phó trưởng ban.

- Lãnh đạo KBNN tỉnh (phụ trách công tác kế toán) - Tổ trưởng Tổ triển khai, thành viên Ban ch ỉ đạo;

- Trưởng phòng Quản lý Ngân sách, Sở Tài chính - Tổ phó Tổ triển khai, thành viên Ban chỉ đạo;

- Cục Thuế cử 01 th ành viên tham gia Ban ch ỉ đạo liên ngành. Tổng số thành viên Ban chỉ đạo không quá 6 ng ười.

1.2. Thành lập Tổ Triển khai TABMIS tại địa ph ương (Tổ triển khai):

- Lãnh đạo KBNN tỉnh (phụ trách công tác kế toán) - Tổ trưởng.

- Lãnh đạo Phòng Quản lý Ngân sách - Tổ phó.

- Lãnh đạo các phòng Hành chính s ự nghiệp, phòng Đầu tư; cán bộ phụ trách Tin học; cán bộ phụ trách Tài vụ quản trị của Sở Tài chính.

- Trưởng phòng Kế toán nhà nước, lãnh đạo các phòng: Tin học, Kiểm soát chi NSNN, Tổng hợp, Tài vụ thuộc KBNN tỉnh.

- Lãnh đạo phòng Tài chính, Lãnh đạo KBNN các quận, huyện, thị x ã, thành phố trực thuộc tỉnh.

- Người sử dụng chính TABMIS (cấp tỉnh) đã tham gia khóa đào t ạo tại Hà Nội.

- Các thành viên khác (không quá 3 ngư ời).

1.3. Nhiệm vụ chủ yếu của Ban chỉ đạo, Tổ triển khai

1.3.1. Ban hành Quy ch ế làm việc

- Trưởng Ban chỉ đạo phân công cá c thành viên Ban chỉ đạo, Tổ triển khai xây dựng, hoàn thiện và ký ban hành Quy ch ế làm việc và phối hợp liên ngành trong công tác chuẩn bị và triển khai hệ thống TABMIS tại địa phương.

- Ban chỉ đạo có thể tham khảo m ẫu Quy chế làm việc theo Phụ lục 02 đính kèm (hoặc tải file soạn thảo trên Diễn đàn triển khai TABMIS) để xây dựng Quy chế làm việc phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của từng địa phương.

1.3.2. Phân công công vi ệc và tổ chức họp giao ban

- Trưởng ban chỉ đạo phân công công việc cho các thành viên Ban ch ỉ đạo, Tổ triển khai TABMIS tại địa ph ương theo các nội dung hướng dẫn tại công văn này và các công văn hư ớng dẫn của Ban triển khai TABMIS .

- Tổ chức họp giao ban định kỳ, đột xuất nhằm rà soát công việc chuẩn bị triển khai TABMIS tại địa ph ương.

1.3.3. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông dự án TABMIS

- Đề nghị đồng chí Giám đốc Sở T ài chính, Giám đ ốc KBNN tỉnh, th ành phố chủ động báo cáo L ãnh đạo UBND tỉnh, th ành phố để có sự quan tâm, chỉ đạo và ủng hộ việc triển khai hệ thống TABMIS tr ên địa bàn theo tinh thần Chỉ thị số 02/2008/CT-BTC ngày 11/8/2008 c ủa Bộ Trưởng Bộ Tài chính và Công thư ngày 21/08/2008 c ủa Bộ Trưởng Bộ Tài chính gửi đồng chí Bí th ư, đồng chí

Chủ tịch UBND tỉnh, th ành phố trực thuộc Trung ương.

- Đề nghị lãnh đạo cơ quan Tài chính, đơn vị KBNN các cấp, Tổ truyền thông dự án TABMIS tại địa ph ương chủ động có biện pháp quán triệt, động viên cán bộ, công chức, thông tin tới gia đình cán bộ, nhằm có sự ủng hộ, đồng thuận, nỗ lực và quyết tâm cao nhất để triển khai thành công hệ thống TABMIS.

1.3.4. Phối hợp triển khai Dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN (TCS)

Để nghị Ban chỉ đạo, Tổ triển khai TABMIS tại địa phương:

- Phối hợp chặt chẽ với Cục Thuế, Ban chỉ đạo địa ph ương dự án Hiện đại hoá thu - nộp NSNN, triển khai chương trình TCS tại tất cả cơ quan thuế, KBNN trên địa bàn để đồng bộ với việc triển khai hệ thống TABMIS.

2. Lập danh sách Người sử dụng chính TABMIS

Ban chỉ đạo, Tổ triển khai TABMIS tại địa phương phối hợp lập danh sách người sử dụng chính TABMIS (key user) theo hướng dẫn tại công văn số 16468/BTC-TCCB ngày 19/11/2009 và công văn s ố 3006/BTC-TCCB ngày 12/3/2010 của Bộ Tài chính. Ban triển khai TABMIS tổ chức các khoá đào t ạo cho Người sử dụng chính TABMIS tại Hà Nội.

Quyết định thành lập Ban chỉ đạo, Tổ triển khai, Quy chế l àm việc và danh sách Người sử dụng chính gửi về Ban triển khai TABMIS - Bộ Tài chính theo địa chỉ: Văn phòng Ban triển khai TABMIS, 32 Cát Linh, H à Nội.

3. Làm sạch dữ liệu phục vụ Thu thập và Chuyển đổi dữ liệu:

3.1. Đối với cơ quan tài chính cấp tỉnh, huyện:

Sở Tài chính chủ trì, chỉ đạo các Phòng Tài chính c ấp huyện, phối hợp với KBNN cùng cấp để tiến hành rà soát, cấp bổ sung, điều chỉnh (nếu có), xử lý các vấn đề liên quan đến mã đơn vị có quan hệ với ngân sách phục vụ TABMIS theo hướng dẫn tại công văn 6226/BTC -THTK ngày 29/4/2009 của Bộ Tài chính.

3.2. Đối với các đơn vị KBNN cấp tỉnh v à huyện:

Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chủ trì, chỉ đạo các đơn vị KBNN cấp huyện trực thuộc tiến hành rà soát, kiểm tra, đối chiếu số liệu về kế toán ngân sách v à hoạt động nghiệp vụ KBN N theo công văn s ố 1044/KBNN-KT ngày 24/6/2009 về việc hướng dẫn cách kết hợp các đoạn m ã.

3.3. Phối hợp giữa cơ quan Tài chính và các đơn vị KBNN:

Các đơn vị KBNN rà soát, lập danh sách các dự án đầu tư chưa được cấp mã số, gửi cơ quan Tài chính để cấp mã bổ sung. Trường hợp chủ đầu tư chưa kịp gửi hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp mã số, cơ quan Tài chính tiến hành cấp mã để phục vụ chuyển đổi dữ liệu vào TABMIS, đồng thời yêu cầu các chủ đầu t ư hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy tr ình, thủ tục cấp mã dự án đầu tư hiện hành.

4. Chuyển đổi dữ liệu tại các đơn vị KBNN:

Phương án chuyển đổi dữ liệu kế toán NSNN v à nghiệp vụ KBNN từ hệ thống KTKB2008 sang h ệ thống TABMIS theo Phụ lục 03 đính kèm.

Đề nghị KBNN các tỉnh, thành phố lập danh sách cán bộ dự ki ến tham gia chuyển đổi số liệu, bao gồm: Lãnh đạo KBNN các cấp tham gia Tổ triển khai, 01 Lãnh đạo Phòng kế toán nhà nước và 01 cán bộ kế toán tổng hợp, 01 l ãnh đạo và 01 cán bộ Phòng tin học thuộc KBNN tỉnh; phụ trách kế toán v à phụ trách tin học thuộc KBNN c ấp huyện. Nhóm cán bộ này tổ chức nghiên cứu trước tài liệu, phối hợp với Ban triển khai TABMIS (nhóm Chuyển đổi số liệu) để thực hiện chuyển đổi dữ liệu đúng kế hoạch.

5. Thu thập dữ liệu phục vụ cấu hình TABMIS:

Ban triển khai TABMIS (Nhóm Triển khai) sẽ tiến hành thu thập dữ liệu tại cơ quan tài chính, đơn vị KBNN các cấp để thực hiện cài đặt hệ thống TABMIS. Danh mục chi tiết dữ liệu cần thu thập và hướng dẫn tổ chức thực hiện theo Phụ lục 04 đính kèm.

Đề nghị Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố phân công cán bộ nghiên cứu tài liệu, tổ chức thu thập dữ liệu và gửi kết quả thu thập dữ liệu theo hướng dẫn về địa chỉ: Ban triển khai TABMIS (Văn phòng ban) - Trụ sở Kho bạc Nhà nước, 32 Cát Linh, Hà Nội.

6. Tiếp nhận máy tính (PC) dự án cấp, chuẩn bị phòng đào tạo và nhập liệu tập trung:

- Việc chuẩn bị và lắp đặt các thiết bị cần thiết tại phòng đào tạo và nhập liệu tập trung, Ban triển khai TABMIS sẽ có hướng dẫn đối với từng đợt triển khai cụ thể.

- Theo hợp đồng, Ban quản lý dự án Cải cách quản lý Tài chính công sẽ cấp 02 bộ máy tính và lưu điện (PC+UPS) cho mỗi đơn vị triển khai TABMIS. Trước mắt, số máy tính nêu trên sẽ được sử dụng phục vụ cho hoạt động đào tạo và nhập liệu tập trung tại Sở Tài chính và KBNN tỉnh, thành phố. Sau khi kết thúc giai đoạn nhập liệu tập trung, số máy tính trên sẽ được chuyển về các đơn vị tài chính, KBNN tham gia tri ển khai TABMIS.

Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố cử cán bộ phối hợp với Ban quản lý dự án Cải cách quản lý Tài chính công để tiếp nhận, quản lý số máy tính (PC) nêu trên trong thời gian đào tạo và nhập dữ liệu tập trung, bàn giao cho các đơn vị trực thuộc khi bắt đầu vận hành hệ thống TABMIS tại địa phương.

7. Hoạt động đào tạo phục vụ triển khai hệ thống TABMIS:

Bộ Tài chính (Ban triển khai TABMIS) sẽ phối hợp tổ chức các khoá đào tạo phục vụ triển khai hệ thống TABMIS, bao gồm:

- Đào tạo tin học cơ bản cho cán bộ sử dụng hệ thống TABMIS . Hoạt động này phải tiến hành trước khi đào tạo sử dụng TABMIS. Do vậy, các cơ quan Tài chính, KBNN cần chủ động rà soát danh sách cán bộ cần đào tạo, báo cáo về Ban triển khai TABMIS để có kế hoạch đào tạo cụ thể.

- Tập huấn Chế độ kế toán áp dụng cho TABMIS đối với các đơn vị KBNN và các cơ quan tài chính.

- Đào tạo Người sử dụng chính (cấp tỉnh) TABMIS: tổ chức tại Hà Nội.

- Đào tạo Người sử dụng cuối TABMIS sẽ được tổ chức tại từng địa phương trước thời điểm tiến hành nhập liệu tập trung.

Ban triển khai TABMIS sẽ có văn bản triệu tập cụ thể theo các khoá đào tạo nêu trên.

8. Chuẩn bị cho tổ chức hoạt động Nhập liệu tập trung :

8.1. Khắc dấu TABMIS đóng trên chứng từ:

KBNN các tỉnh, thành phố đặt khắc dấu có chữ "TABMIS" k èm tên đơn vị KBNN (chi tiết cấp tỉnh, cấp huyện), giao con dấu cho các đơn vị sử dụng để đóng trên chứng từ kế toán (photo) trong thời gian nhập liệu tập trung.

8.2. Lập danh sách cán bộ tham gia phiên và nhập liệu tập trung :

8.2.1. Nguyên tắc chung

- Sở Tài chính lập danh sách, triệu tập và quản lý cán bộ tham gia hoạt động phiên và nhập dữ liệu tập trung của cơ quan tài chính. KBNN tỉnh, thành phố lập danh sách, triệu tập và quản lý cán bộ KBNN cấp tỉnh, huyện tham gia hoạt động nhập dữ liệu tập trung của KBNN.

- Cán bộ huy động tham gia phiên và nhập liệu tập trung phải l à những cán bộ đã tham gia các khoá đào tạo sử dụng TABMIS.

- Cán bộ cơ quan tài chính huy động tham gia nhập liệu tập trung phải là những cán bộ đã tham gia phiên dữ liệu dự toán.

- Mỗi đơn vị Tài chính, KBNN cấp huyện cử 01 cán bộ vững về nghiệp vụ, có khả năng sử dụng thành thạo máy vi tính, đảm nhận vai trò đầu mối hỗ trợ triển khai hệ thống TAB MIS tại từng đơn vị.

8.2.2. Danh sách cán bộ thuộc cơ quan Tài chính

a) Hoạt động Phiên dữ liệu dự toán: thành phần tham gia như sau:

- Phòng tài chính cấp huyện cử 01 cán bộ là đầu mối hỗ trợ triển khai TABMIS tại đơn vị.

- Các phòng nghiệp vụ (Quản lý ngân sách, Hành chính sự nghiệp, Đầu tư) thuộc Sở Tài chính cử 01 lãnh đạo phòng và 01 cán bộ.

b) Hoạt động Nhập liệu tập trung

- Cán bộ thuộc Sở Tài chính: cán bộ thuộc các phòng Quản lý Ngân sách; Đầu tư; Hành chính s ự nghiệp; huy động tham gia theo nguyên tắc: Người sử dụng chính (key user) tham gia to àn bộ thời gian; Người sử dụng cuối đ ược luân phiên tham, chia làm 2 đ ợt, mỗi đợt 50% thời gian .

- Cán bộ thuộc Phòng Tài chính cấp huyện: huy động theo nguyên tắc: Người sử dụng chính tham gia to àn bộ thời gian; Người sử dụng cuối có thể tham gia toàn bộ thời gian hoặc chia làm 2 đợt, mỗi đợt 50% thời gian.

8.2.3. Đối với Kho bạc Nhà nước

- Cán bộ thuộc KBNN tỉnh, thành phố: cán bộ thuộc Phòng Kế toán, huy động theo nguyên tắc: Người sử dụng chính tham gia toàn bộ thời gian; Ng ười sử dụng cuối luân phi ên tham gia, chia làm 2 đ ợt, mỗi đợt 50% thời gian .

Cán bộ phòng Thanh toán vốn đầu tư và Kế hoạch Tổng hợp , thực hiện nhập số liệu vào TABMIS tại phòng làm việc; số lượng cán bộ được huy động phù hợp, đảm bảo hoàn thành nhập dữ liệu trong thời gian tối đa 5 ng ày.

- Cán bộ thuộc KBNN cấp huyện: cán bộ nghiệp vụ kế toán, huy động theo nguyên tắc: Người sử dụng chính tham gia to àn bộ thời gian. Người sử dụng cuối (cán bộ kế toán) có thể tham gia toàn bộ thời gian hoặc chia làm 2 đợt, mỗi đợt 50% thời gian.

Cán bộ phụ trách nghiệp vụ Thanh toán Vốn đầu tư của KBNN cấp huyện (01 Người sử dụng cuối), KBNN tỉnh sẽ huy động tham gia nhập liệu tập trung vào thời điểm thích hợp với thời gian tối đa là 5 ngày.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI HỆ THỐNG TABMIS TẠI ĐỊA PHƯƠNG, BAO GỒM:

1. Kiểm tra các điều kiện kỹ thuật:

Kết thúc các khoá đào tạo, Ban triển khai TABMIS, nhà thầu phối hợp với Tổ triển khai TABMIS tại địa phương tiến hành kiểm tra, cài đặt cấu hình máy tính (PC) đảm bảo truy cập được vào hệ thống TABMIS; kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị kỹ thuật, tin học, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu của hoạt động nhập liệu tập trung.

2. Chuẩn bị chứng từ hạch toán tr ên TABMIS:

2.1. Đối với cơ quan Tài chính

Sở Tài chính, Phòng Tài chính cấp huyện photo các quyết định giao dự toán của năm ngân sách hiện hành và các quyết định điều chỉnh, bổ sung trong năm (nếu có) thuộc ngân sách cấp tỉnh, huyện phục vụ cho hoạt động phiên và nhập dữ liệu dự toán vào hệ thống TABMIS.

2.2. Đối với các đơn vị Kho bạc Nhà nước

- KBNN cấp tỉnh chủ động hỗ trợ thiết bị (máy scan, máy fax) và thống nhất với KBNN các huyện về phương thức chuyển bản sao (photo) chứng từ kế toán từ các KBNN cấp huyện về điểm nhập liệu tập trung, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Các đơn vị KBNN có thể sử dụng tiện ích in Liệt kê chứng từ trong chương trình KTKB2008 và thực hiện phiên mã tài khoản trực tiếp tại điểm nhập liệu tập trung của KBNN.

Các chứng từ kế toán KBNN photo, sau khi được hạch toán trên hệ thống và đóng dấu TABMIS, sẽ được bảo quản, lưu trữ tương tự đối với chứng từ kế toán tại KBNN tỉnh theo quy định hiện hành tới khi có hướng dẫn cụ thể.

3. Tổ chức phiên dữ liệu dự toán tại Sở Tài chính:

- Hoạt động phiên dữ liệu dự toán cho ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện được thực hiện tập trung tại Sở Tài chính, bắt đầu trước khi tổ chức nhập dữ liệu tập trung 01 tuần, đảm bảo kết thúc tuần đầu tiên, toàn bộ dữ liệu dự toán được phiên xong để có thể nhập vào hệ thống TABMIS. Ban triển khai TABMIS và nhà thầu sẽ hướng dẫn cán bộ các cơ quan tài chính thực hành phiên dữ liệu dự toán.

- Tài liệu hướng dẫn chi tiết phi ên dữ liệu dự toán nhập v ào TABMIS tại Phụ lục 05 đính kèm.

4. Tổ chức nhập dữ liệu tập trung :

Thời gian tổ chức nhập dữ liệu tập trung trực tiếp trên hệ thống TABMIS: dự kiến kéo dài trong khoảng 1 tuần cuối của tháng trước và 1 tuần đầu tiên của tháng kế tiếp.

4.1. Tại cơ quan tài chính: cán bộ tài chính tiến hành nhập dữ liệu dự toán đã được phiên của năm ngân sách hiện hành (2010); nhập đuổi kịp thời vào hệ thống TABMIS số liệu dự toán và Lệnh chi tiền phát sinh từ thời điểm bắt đầu nhập liệu tập trung (thời điểm chốt số liệu với KBNN cùng cấp để chuyển đổi số liệu từ KTKB vào TABMIS); phục hồi số dự toán đ ã hủy bỏ của năm 2009 sau khi có quyết định của cấp có thẩm quyền; in b áo cáo và kiểm tra, đối chiếu dữ liệu dự toán đã nhập vào hệ thống TABMIS;

4.2. Tại KBNN tỉnh, thành phố: cán bộ Kế toán KBNN thực hiện phiên chứng từ kế toán từ mã tài khoản kế toán áp dụng chế độ kế toán NSNN v à hoạt động nghiệp vụ KBNN (ban hành kèm theo quy ết định 120/2008/QĐ -BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính sang mã tài khoản tự nhiên thuộc Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS (ban hành theo Thông tư số 212/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính và công văn số 383/KBNN-KT ngày 2/03/2010 của Kho bạc Nhà nước); nhập chứng từ phát sinh vào hệ thống TABMIS, thực hiện giao diện truyền - nhận dữ liệu với các ứng dụng có liên quan (TCS, thanh to án với ngân hàng,...);

- Cán bộ Thanh toán Vốn đầu t ư và Kế hoạch tổng hợp thực hiện việc nhập số liệu kế hoạch vốn, các hợp đồng khung, hợp đồng thực hiện v ào TABMIS; nhập dự toán chi đầu t ư cho ngân sách x ã.

- Thực hiện khoá sổ theo quy trình nghiệp vụ; in các loại báo cáo và tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa 2 hệ thống KTKB và TABMIS.

4.3. Phối hợp giữa cơ quan Tài chính và KBNN

Các đơn vị tài chính và kho bạc cùng cấp phối hợp chặt chẽ, hạch toán kịp thời các nghiệp vụ phát sinh trong thời gian nhập liệu tập trung; hoàn thành khoá sổ tháng; đối chiếu khớp đúng số liệu trước khi kết thúc nhập liệu tập trung và chuyển sang vận hành chính thức TABMIS tại các đơn vị.

5. Chuẩn bị cho vận hành hệ thống TABMIS tại từng đơn vị:

Trong thời gian nhập liệu tập trung, Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố phối hợp với Ban triển khai TABMIS và nhà thầu tiến hành rà soát các điều kiện cần thiết để chuẩn bị triển khai tại các đơn vị cấp huyện trên địa bàn toàn tỉnh. Nội dung công việc cụ thể bao gồm:

- Thống nhất kế hoạch chuyển từng huyện (gồm cả cơ quan tài chính và KBNN) về vận hành tại địa phương, thông báo cho Tổ triển khai TABMIS của Trung ương và nhà thầu để phối hợp thực hiện.

- Rà soát hạ tầng truyền thông v à các điều kiện kỹ thuật li ên quan tại từng phòng tài chính và đơn vị KBNN cấp huyện.

- Rà soát, sắp xếp, bố trí má y tính cá nhân (PC) đảm bảo cấu hình tối thiểu để cán bộ có thể trực tiếp đăng nhập và làm việc trên hệ thống TABMIS tại đơn vị (128MB RAM, 200 MB ổ cứng còn trống, hệ điều hành Windows XP, bộ gõ tiếng Việt Unikey, chương trình Internet Explorer 6.0 trở lên).

- Tổ triển khai của Nhà thầu FPT, Ban triển khai TABMIS hướng dẫn cài đặt cấu hình mẫu trên máy tính (PC) tại 1 - 2 đơn vị (tài chính, KBNN); hướng dẫn, hỗ trợ cán bộ tin học của Sở Tài chính, KBNN tỉnh tiến hành cài đặt cấu hình đối với số máy c òn lại tại các đơn vị tài chính, KBNN tại địa phương.

Đề nghị Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc KBNN phân công cán bộ phụ trách tin học của đơn vị phối hợp với nhà thầu và Ban triển khai TABMIS tổ chức các hoạt động nêu trên.

6. Bàn giao thiết bị tại Phòng nhập liệu tập trung:

- Sở Tài chính làm đầu mối tiếp nhận và bàn giao số máy tính và lưu điện (PC&UPS) cho Sở Tài chính và các Phòng Tài chính cấp huyện.

- KBNN tỉnh làm đầu mối tiếp nhận và bàn giao số máy tính và lưu điện (PC&UPS) cho KBNN tỉnh và các KBNN cấp huyện.

- Ban quản lý dự án Cải cách quản lý Tài chính công hướng dẫn các đơn vị thực hiện các thủ tục bàn giao máy tính và lưu điện cho các đơn vị tham gia triển khai TABMIS theo quy định hiện hành.

7. Xác nhận các công việc đ ã thực hiện tại địa ph ương:

Kết thúc giai đoạn nhập liệu tập trung và triển khai vận hành TABMIS tại địa phương, đại diện các Nhóm thuộc Ban triển khai TABMIS - Bộ Tài chính, nhà thầu và Tổ triển khai TABMIS tại địa phương tiến hành ký kết các biên bản xác nhận công việc đã được thực hiện trong khuôn khổ triển khai hệ thống TABMIS tại địa phương.

Danh sách, mẫu biên bản theo Phụ lục 06 đính kèm.

8. Hỗ trợ vận hành TABMIS:

- Ban triển khai TABMIS và nhà thầu tiếp tục hỗ trợ triển khai hệ thống TABMIS tại địa phương thông qua Bộ phận hỗ trợ vận hành hệ thống của dự án.

- Quy trình phối hợp, hỗ trợ vận hành hệ thống sẽ được Ban triển khai TABMIS phổ biến tới Người sử dụng chính (key user) trong thời gian tham gia nhập liệu tập trung.

Tài liệu Quy trình hỗ trợ đăng tại Diễn đàn Triển khai TABMIS, chuyên mục: "Hướng dẫn sử dụng TABMIS >>Các tài liệu hướng dẫn hệ thống>>Quy trình ghi nhận, phản ánh lỗi v à phản hồi thông tin".

- Địa chỉ liên hệ, phối hợp xử lý các công việc liên quan của Ban triển khai TABMIS theo Phụ lục 07 đính kèm

9. Kết thúc nhập liệu tập trung :

- Sở Tài chính, các phòng tài chính c ấp huyện hoàn thành việc nhập vào hệ thống TABMIS số liệu dự toán đã phiên, nhập toàn bộ số dự toán và Lệnh chi tiền phát sinh mới từ sau ng ày bắt đầu nhập liệu tập trung, đối chiếu số liệu khớp đúng, hoàn thành x ử lý các bút toán rác tr ước khi kết thúc nhập liệu tập trung v à vận hành TABMIS tại từng đơn vị.

- KBNN tỉnh, các KBNN cấp huyện hoàn thành khoá sổ tháng trên hệ thống TABMIS; hoàn thành xử lý các bút toán rác; in và đối chiếu báo cáo theo quy trình nghiệp vụ trước khi kết thúc nhập liệu tập trung và vận hành TABMIS tại đơn vị.

- Khi vận hành TABMIS tại đơn vị, các đơn vị tài chính (cấp tỉnh, huyện) có trách nhiệm hạch toán kịp thời dự toán, Lệnh chi tiền vào hệ thống TABMIS, đảm bảo các đơn vị KBNN có đủ điều kiện hạch toán chi NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các đơn vị có quan hệ với ngân sách.

- Các đơn vị KBNN tiếp tục tổ chức công tác hạch toán song song trên cả hệ thống KTKB v à TABMIS đến khi có hướng dẫn cụ thể của Ban triển khai TABMIS.

IV. CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

1. Tổ chức hậu cần, kinh phí:

Công tác tổ chức hậu cần v à bố trí kinh phí cho hoạt động triển khai hệ thống TABMIS tại địa ph ương, Ban quản lý dự án Cải cách quản lý T ài chính công sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể.

2. Tăng cường sử dụng Diễn đàn Triển khai TABMIS:

Các công văn, tài liệu, phụ lục hướng dẫn triển khai dự án TABMIS tại địa phương, được đăng tải trên Diễn đàn Triển khai TABMIS , tại các chuyên mục "Văn bản pháp quy\Triển khai TABMIS " và “Hướng dẫn sử dụng TABMIS\Các tài liệu hướng dẫn hệ thống".

3. Các đoàn công tác c ủa Ban triển khai TABMIS - Bộ Tài chính hỗ trợ triển khai tại địa ph ương

Ban triển khai TABMIS dự kiến cử các đo àn công tác tại từng địa phương với các nhiệm vụ cụ thể như sau:

- Đoàn 1: Tập huấn Chế độ k ế toán áp dụng cho TABMIS;

- Đoàn 2: Làm sạch dữ liệu và Thu thập dữ liệu gói 1;

- Đoàn 3: Đào tạo người sử dụng cuối;

- Đoàn 4: Hỗ trợ phiên dữ liệu dự toán đối với c ơ quan tài chính; Thu th ập dữ liệu gói 2 và Chuyển đổi số liệu thật;

- Đoàn 5: Đội hỗ trợ vận hành và nhập dữ liệu tập trung.

Thời gian công tác từng đo àn sẽ được Ban triển khai TABMIS thông báo cụ thể sau.

Để đảm bảo triển khai hệ thống TABMIS thành công tại địa phương, đề nghị đồng chí Giám đốc Sở Tài chính, Giám đ ốc KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý dự án Cải cách quản lý Tài chính công, Ban tri ển khai TABMIS và các đơn vị liên quan để tổ chức thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- VP Bộ; Cục TH&TK TC; BQLDA CCQLTCC, TCCB, NSNN, CĐKT&KT
- Lưu VT, KBNN.

TL. BỘ TRƯỞNG
TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TRƯỞNG BAN TRIỂN KHAI TABMIS




Nguyễn Thị Nhơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3213/BTC-KBNN hướng dẫn công tác chuẩn bị triển khai hệ thống TABMIS do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 3213/BTC-KBNN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/03/2010
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Thị Nhơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/03/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 13/07/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản