Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3175/TCT-TS
V/v: C/S thu tiền sử dụng đất.

Hà Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2005

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk.

Trả lời Công văn số 1170/CT-TH-DT ngày 23/8/2005 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk hỏi về vướng mắc trong chính sách thu tiền sử dụng đất (SDĐ), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1/ Về thu tiền sử dụng đất đối với Ông Nguyễn Thiên Lương:

- Căn cứ khoản 3, Điều 87 Luật đất đai năm 2003 về việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao.

- Theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai quy định: việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao.

- Căn cứ Điểm a, Khoản 4, Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền SDĐ quy định đối tượng không phải nộp tiền SDĐ.

- Tại Khoản 5, Điều 84 Luật đất đai năm 2003 quy định: "UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ căn cứ vào qui hoạch xây dựng đô thị và quĩ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở".

Căn cứ vào các quy định trên đây và theo quy định của Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành từ 1/7/2004 thì việc quy định hạn mức đất ở chỉ để làm căn cứ thực hiện đối với việc nhà nước giao đất ở mới, để thực hiện chính sách miễn, giảm tiền SDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân hoặc để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 81/2004/NĐ-CP. Vì vậy đối với trường hợp của Ông Nguyễn Thiên Lương đã sử dụng đất ở có vườn, ao từ năm 1984 thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003, đến nay gia đình Ông xin được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất ở có vườn, ao của gia đình Ông đã sử dụng ổn định từ năm 1984, được UBND phường xác nhận không có tranh chấp phù hợp với qui hoạch thì không phải nộp tiền SDĐ.

2/ Các trường hợp mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ mà trong các hộ gia đình này có người có công với cách mạng được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ thì vẫn được hỗ trợ hoặc miễn, giảm tiền SDĐ theo các quy định tại các văn bản nêu trên.

3/ Về miễn giảm tiền SDĐ:

Căn cứ khoản 5, Điều 11, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/2/2004 của Chính phủ về thu tiền SDĐ quy định:

“Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp...”.

Theo quy định tại Điểm 2, Mục III, Phần C, Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP nêu trên thì việc giảm tiền SDĐ cho đối tượng là thân nhân liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng quy định tại Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP được hướng dẫn như sau: "Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp".

Căn cứ các quy định trên việc miễn, giảm tiền SDĐ chỉ được thực hiện trực tiếp đối với đối tượng được miễn, giảm, trường hợp người được giao đất và đứng tên chủ sử dụng đất trong giấy tờ sử dụng đất nếu không phải thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định thì không thuộc đối tượng xét giảm tiền sử dụng đất.

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh ĐắkLắk nghiên cứu và thực hiện chính sách thu tiền SDĐ theo đúng quy định của pháp luật./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3175/TCT-TS về C/S thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3175/TCT-TS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 13/09/2005
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phạm Duy Khương
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/09/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản